CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO TỈNH, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU:
1. Các chính sách ưu đãi đầu tư chung:
Theo Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, An Giang có các địa bàn ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư như sau:
- Địa bàn ưu đãi đầu tư: các huyện Chợ Mới, Phú Tân, Châu Thành và Châu Phú.
- Địa bàn đặc biệt ưu đãi đầu tư: các huyện Tân Châu, An Phú, Tri Tôn, Tịnh Biên và Thoại Sơn.
1.1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Các mức thuế suất ưu đãi: 20%, 10%.
Đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu: mức thuế suất là 10%.
Đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa theo quy định của Chính phủ: mức thuế suất là 10%.
Đầu tư vào các Khu Công nghiệp: mức thuế suất cao nhất là 20%, thấp nhất là 10%.
- Thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi:
+ Thuế suất 10% được áp dụng trong 15 năm đối với doanh nghiệp mới thành lập.
+ Thuế suất 10% được áp dụng trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa theo quy định của Chính phủ.
+ Thuế suất 20% được áp dụng trong 10 năm đối với doanh nghiệp mới thành lập.
Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi, dự án đầu tư nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 25%.
1.1.2. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Tuỳ theo lĩnh vực đầu tư và địa bàn thực hiện dự án (bao gồm cả các khu Công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu): miễn từ 02 năm đến 04 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và tiếp tục giảm 50% từ 02 năm đến 09 năm tiếp theo, đối với doanh nghiệp mới thành lập;
1.2. Ưu đãi về thuế nhập khẩu:
Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, các Khu Công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu được xem xét miễn thuế nhập khẩu hàng hoá để tạo tài sản cố định của dự án, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục hàng hóa, vật tư xây dựng sẽ được xem xét cụ thể khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1.3. Ưu đãi về tiền thuê đất:
Tuỳ theo lĩnh vực đầu tư và địa bàn thực hiện dự án, sẽ được miễn từ 03 năm, kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động hoặc được miễn suốt thời gian thực hiện dự án.
Tuỳ vào lĩnh vực đầu tư, các dự án thực hiện tại các Khu kinh tế cửa khẩu sẽ được miễn tối thiểu 11 năm, tối đa là suốt thời gian thực hiện dự án.
Tuỳ vào lĩnh vực đầu tư, các dự án thực hiện tại các Khu Công nghiệp sẽ được miễn tối thiểu 7 năm, tối đa là 11 năm.
1.4. Ưu đãi về tiền sử dụng đất:
- Giảm 20% tiền sử dụng đất cho dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Chợ Mới, Phú Tân, Châu Phú, Châu Thành); Các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư không thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn, Tân Châu, An Phú).
- Giảm 30% tiền sử dụng đất tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn, Tân Châu, An Phú). Các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư không thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn, Tân Châu, An Phú).
- Giảm 30% tiền sử dụng đất cho dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Chợ Mới, Phú Tân, Châu Phú, Châu Thành).
- Giảm 50% tiền sử dụng đất cho dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Chợ Mới, Phú Tân, Châu Phú, Châu Thành).
- Giảm 50% tiền sử dụng đất cho dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn, Tân Châu, An Phú).
- Giảm 100% tiền sử dụng đất cho dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn, Tân Châu, An Phú).
2. Giới thiệu các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu:
2.1. Các khu công nghiệp của tỉnh:
- Khu công nghiệp Bình Long thuộc huyện Châu Phú, diện tích (giai đoạn 1) là 30,57 ha. Giai đoạn 2 mở rộng 150 ha.
- Khu công nghiệp Bình Hòa thuộc huyện Châu Thành, diện tích 131,8 ha. Giai đoạn 2 mở rộng 150 ha.
- Khu công nghiệp Vàm Cống thuộc thành phố Long Xuyên, diện tích 198,8 ha.
- Khu Công nghiệp Xuân Tô, huyện Tịnh Biên (thuộc khu kinh tế cửa khẩu: 57,4 ha.
- Khu Công nghiệp Hội An (Chợ Mới) 100 ha.
2.2. Các khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh
- Khu vực cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương (gồm đường bộ và đường sông) có diện tích tự nhiên 99,16 km2, gồm phường Long Thạnh, Long Hưng, Long Châu, Long Sơn, Long Phú và các xã Vĩnh Xương, Vĩnh Hòa, Tân Thạnh, Phú Lộc, Long An thuộc thị xã Tân Châu.
- Khu vực cửa khẩu quốc tế đường bộ Tịnh Biên có diện tích tự nhiên 92,55 km2, gồm các thị trấn Tịnh Biên, Nhà Bàng và các xã: An Nông, An Phú, Nhơn Hưng thuộc huyện Tịnh Biên
- Khu vực cửa khẩu quốc gia Khánh Bình thuộc huyện An Phú, có diện tích tự nhiên là 74,12 km2, gồm thị trấn Long Bình và các xã Khánh Bình, Khánh An, Quốc Thái, Nhơn Hội và Phú Hữu thuộc huyện An Phú.
- Khu vực cửa khẩu quốc gia Vĩnh Hội Đông huyện An Phú.
2.3 Chính sách ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh An Giang:
a. Ưu đãi cho nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp:
a.1. Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các khu công nghiệp:
- Được hỗ trợ các hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, đường giao thông đến hàng rào các khu công nghiệp.
- Nếu nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào sẽ được thanh toán lại bằng cách khấu trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp hoặc trả dần giá trị đầu tư công trình trong thời hạn 05 năm kể từ ngày công trình hoàn thành, được nghiệm thu cùng với lãi suất cho vay kỳ hạn 05 năm.
a.2. Được hỗ trợ các chi phí:
- 100% chi phí lập Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng khu công nghiệp (kể cả khu tái định cư);
- 50% chi phí lập Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (kể cả khu tái định cư).
- Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng trực tiếp chi trả toàn bộ chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng khu công nghiệp (kể cả khu tái định cư).
a.3. Ưu đãi về tiền thuê đất: Tại địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc: 0,5%; tại các địa bàn còn lại: 0,25%, được tính bằng tỷ lệ % trên giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành.
a.4. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thực hiện theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
b. Ưu đãi cho nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong KCN như: nhà ở cho chuyên gia, chế biến, cung ứng phần ăn cho công nhân, đào tạo và cung ứng lao động, hải quan, bưu điện, ngân hàng, cảng vụ, y tế và các dịch vụ hỗ trợ khác:
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng.
- Miễn tiền thuê đất 07 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
- Đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
b.1. Phí sử dụng hạ tầng khu công nghiệp
b.1.1. Hạ tầng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
+ Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh:
- Được miễn phí sử dụng hạ tầng 03 năm kể từ ngày khởi công công trình.
- Trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất từ 30 năm trở lên sẽ được giảm 40%.
- Sau thời gian miễn giảm, phí sử dụng hạ tầng là: 3.800 đồng/m2/năm.
+ Dự án đầu tư dịch vụ hỗ trợ khu công nghiệp:
- Được miễn phí sử dụng hạ tầng 01 năm kể từ ngày khởi công công trình.
- Trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất từ 30 năm trở lên sẽ được giảm 20%.
- Sau thời gian miễn giảm, phí sử dụng hạ tầng là: 3.800 đồng/m2/năm.
b.1.2. Hạ tầng được đầu tư từ nguồn vốn của Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng do Công ty quy định.
b.2. Ưu đãi về thuế
b.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư:
- Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong 10 năm.
- Miễn thuế 02 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo.
b.2.2. Ưu đãi về thuế nhập khẩu
Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy,... nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư.
b.3. Ưu đãi về tín dụng: được vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
b.4. Các hỗ trợ:
- Nhà đầu tư trong nước: được hỗ trợ 50% chi phí lập dự án và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (khi dự án đi vào hoạt động). Mức hỗ trợ tối đa là 200 triệu đồng/dự án từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Nhà đầu tư nước ngoài: Được hỗ trợ 100% chi phí lập các hồ sơ, thủ tục cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư và chi phí lập dự án đầu tư (khi dự án đi vào hoạt động), mức hỗ trợ tối đa là 400 triệu đồng/dự án từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Hỗ trợ đào tạo lao động: Lao động có hộ khẩu tại An Giang, được doanh nghiệp KCN ký hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên, gửi đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong hoặc ngoài tỉnh (kể cả các lớp đào tạo tại chỗ do doanh nghiệp tự tổ chức hoặc liên kết với các cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề và cấp chứng chỉ nghề cho người lao động), được tỉnh hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động tối đa không quá 400.000 đồng/người/tháng và tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khóa đào tạo nghề (kinh phí hỗ trợ được tính trên số lao động được cấp chứng chỉ nghề và thực tế vào làm tại doanh nghiệp).
Các doanh nghiệp trong KCN tự ứng trước kinh phí để thực hiện việc đào tạo và sẽ được tỉnh hoàn trả trực tiếp cho doanh nghiệp. Nguồn kinh phí lấy từ nguồn kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh.
Ngoài ra còn được hỗ trợ về xúc tiến thương mại và đầu tư, đất xây dựng nhà ở cho chuyên gia, công nhân, hoạt động về khoa học -công nghệ.
b.5. Ưu đãi đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công nhân: Được miễn tiền thuê đất trong phạm vi dự án; hỗ trợ tín dụng đầu tư, cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình,...
b.6. Ưu đãi khi lưu thông qua phà, cầu: Được cấp 01 thẻ ưu tiên miễn phí cho 01 xe ô tô con khi lưu thông qua phà, cầu trên địa bàn tỉnh An Giang.
2.3 Chính sách ưu đãi đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang:
Tất cả các dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng.
2.3.1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 15 và 16 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP; Điều 9 Quyết định 33/2009/QĐ-TTg):
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Thuế suất ưu đãi 10% áp dụng trong 15 năm;
- Được miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
2.3.2. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân (Điều 10 Quyết định 33/2009/QĐ-TTg và Thông tư 176/2009/TT-BTC):
Người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế (hoặc kinh tế cửa khẩu), có thu nhập từ việc làm tại khu kinh tế (hoặc kinh tế cửa khẩu) thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân được giảm 50% số thuế phải nộp.
2.3.3. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng (Điều 11 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg):
- Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất ra nước ngoài thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
- Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
2.3.4. Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều 12 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg):
- Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu hoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
- Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ tại nội địa Việt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
2.3.5. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg):
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân loại chi tiết nguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc xác định bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu.
- Hàng nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu để sản xuất còn thừa và còn giá trị thương mại thì được bán vào nội địa Việt Nam và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
2.3.6. Chính sách bán hàng miễn thuế tại Khu thương mại công nghiệp Tịnh Biên – Khu phi thuế quan (bao gồm Khu thương mại Tịnh Biên và Khu công nghiệp Xuân Tô):
Khách tham quan du lịch trong và ngoài nước khi vào Khu thương mại công nghiệp (khu phi thuế quan) cửa khẩu Tịnh Biên được phép mua các loại hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) mang về nội địa với mức không quá 500.000 đồng/người/ngày.
Đối với các loại hàng hoá như: Thuốc lá điếu các loại, bia các loại, rượu các loại là các loại hàng hoá hạn chế bán miễn thuế; không bán cho người dưới 18 tuổi, đối với người từ 18 tuổi trở lên, bán miễn thuế theo định mức tối đa không quá 500.000 đồng Việt Nam/1 người/1 tháng.
2.3.7. Ưu đãi về tiền thuê đất (Điều 14 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg; Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP):
1. Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
b) Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa dự án vào sử dụng đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
c) Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa dự án vào sử dụng đối với các dự án không thuộc quy định tại điểm a và điểm b nêu trên.
Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh.
(Đính kèm Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư).
2. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu An Giang khi thuê đất được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1 nêu trên còn được áp dụng mức giá thuê đất bằng 30% giá thuê đất áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấp nhất trong địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tính từ năm nhà đầu tư hết thời gian được hưởng ưu đãi nêu tại khoản 1 nêu trên trở đi.
* Ghi chú:
- Trường hợp thuê đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì chỉ được hưởng miễn tiền thuê đất.
- Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất.
- Dự án được miễn tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp ngay sau thời gian được miễn tiền thuê đất.
2.3.8. Ưu đãi về thu tiền sử dụng đất (Điều 15 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, Điều 12 và 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP);
Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinh tế cửa khẩu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
a. Miễn tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;
b. Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
c. Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với dự án không thuộc điểm a và b nêu trên.
* Ghi chú:
- Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (Điểm 4 Điều 11 Nghị định 44/2008/NĐ-CP).
- Tổ chức sử dụng đất đã được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a, b, c nêu trên, nhưng sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất đã được miễn hoặc giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Điểm 4, Mục I, Phần C cuả Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 cuả Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP)
2.3.9. Ưu đãi đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công nhân Khu công nghiệp, khu kinh tế (Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg) :
Chủ đầu tư các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp, khu kinh tế (bao gồm các chủ đầu tư cấp I và chủ đầu tư cấp II, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quyết định này) được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án;
b) Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng ở mức cao nhất (thuế suất 0%);
c) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động;
d) Các doanh nghiệp tự xây dựng nhà ở công nhân (không thu tiền thuê hoặc có thu tiền thuê nhưng giá cho thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các doanh nghiệp thuê nhà cho công nhân ở thì được tính chi phí nhà ở là chi phí hợp lý (tính vào giá thành sản xuất) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);
- Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay (tuỳ theo khả năng ngân sách của từng địa phương);
e) Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị;
g) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
2.3.10. Vốn tín dụng nhà nước (Điều 8 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg):
Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được hưởng chính sách vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006./.