VỊ TRÍ ĐỊA LÝ - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Vị trí địa lý: Tỉnh Bắc Giang thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam, nằm ở tọa độ địa lý từ 21°07’ đến 21°37’ vĩ độ bắc; từ 105°53’ đến 107°02’ kinh độ đông, nằm chuyển tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội. Phía Nam giáp các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương; phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Tây giáp Thủ đô Hà Nội và tỉnh Thái Nguyên.
Trung tâm hành chính, chính trị: của tỉnh là thành phố Bắc Giang cách Thủ đô Hà Nội 50 km; cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan 110 km (cửa khẩu lớn nhất thông thương giữa Việt Nam với Trung Quốc); cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km; cách cảng biển Hải Phòng và cảng biển nước sâu Cái Lân - Quảng Ninh 130 km.
Diện tích, dân số, đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên gần 3.850 km², dân số gần 1,6 triệu người, có 10 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Bắc Giang và 9 huyện với 230 xã, phường, thị trấn.
Địa hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn: Địa hình gồm 2 tiểu vùng trung du và miền núi có đồng bằng xen kẽ, có nền địa chất tốt. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 - 24°C, nhiệt độ thấp nhất: 4°C, nhiệt độ cao nhất 39°C. Độ ẩm không khí trung bình 83%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.400-1500 mm/năm.
Tài nguyên đất: Diện tích tự nhiên gần 385 nghìn ha, trong đó có: 275,7 nghìn ha đất nông nghiệp, chiếm 71,64%; 92,8 nghìn ha đất phi nông nghiệp, chiếm 24,12%; 16,3 nghìn ha đất chưa sử dụng, chiếm 4,24%.
Tài nguyên nước Tỉnh Bắc Giang có nguồn nước khá phong phú, nguồn nước mặt, hệ thống thủy văn tự nhiên được phân bố tương đối đồng đều. Tỉnh có 3 con sông lớn là: Sông Thương, Sông Cầu và Sông Lục Nam, nằm trong hệ thống Sông Thái Bình, với tổng chiều dài là 347 km; nhiều hồ lớn như Hồ Cấm Sơn rộng gần 3.000 ha, các hồ: Khuôn Thần, Làng Thum, Lòng Thuyền, Bầu Lầy (huyện Lục Ngạn), Khe Chão (huyện Sơn Động), Suối Mỡ, Suối Nứa (huyện Lục Nam)…Nguồn nước ngầm có chất lượng tốt với trữ lượng trên 920 nghìn m3/ngày đêm và mực nước ngầm nằm không quá sâu.
Tài nguyên rừng Toàn tỉnh có trên 140 nghìn ha đất lâm nghiệp có rừng chiếm 36,41% tổng diện tích tự nhiên, trong đó có trên 50% là rừng sản xuất có giá trị kinh tế lớn. Rừng tự nhiên còn tại 2 khu bảo tồn Khe Rỗ và Tây Yên Tử với hơn 200 loài thực vật, nhiều chủng loại cây hỗn giao phong phú và động vật rừng quý hiếm đang được bảo tồn. Rừng Bắc Giang nằm ở đầu nguồn các hồ chứa nước lớn, có khả năng thu hút khách du lịch như hồ Cấm Sơn, Khuôn Thần, Suối Mỡ…
Tài nguyên khoáng sản Trên địa bàn tỉnh có một số nguyên liệu quan trọng để phát triển công nghiệp như: Than đá tại các huyện Yên Thế, Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam có trữ lượng khoảng hơn 114 triệu tấn, trong đó mỏ than Đồng Rì có trữ lượng trên 100 triệu tấn (đã triển khai xây dựng nhà máy nhiệt điện Sơn Động); quặng sắt ở Yên Thế khoảng 500 nghìn tấn; gần 100 nghìn tấn quặng đồng ở Lục Ngạn, Sơn Động; trên 600 nghìn tấn quặng barit; có tiềm năng về sét làm gạch ngói, cuội kết ở Hiệp Hòa, Lục Nam với tổng trữ lượng trên 8 triệu m³…
Truyền thống văn hóa Là vùng đất cổ giàu truyền thống lịch sử, văn hoá, hiện nay toàn tỉnh Bắc Giang có 2.237 di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc đặc sắc, trong đó có 109 di tích xếp hạng cấp quốc gia, và 276 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Nổi bật là dấu tích thành cổ Xương Giang; khu di tích cuộc Khởi nghĩa của nông dân Yên Thế; khu di tích cách mạng Hoàng Vân và di tích Y Sơn (Hiệp Hoà); chùa Vĩnh Nghiêm - một trung tâm phật giáo thời Trần; đình, chùa Thổ Hà (Việt Yên); đình, chùa Tiên Lục và cây Dã Hương nghìn năm tuổi (Lạng Giang) đã được Vua Cảnh Hưng sắc phong là “Quốc chúa Đô mộc Dã Đại Vương”; Đặc biệt UNESCO công nhận Dân ca quan họ (cùng với Bắc Ninh) là Di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại và Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm được công nhận và vinh danh là Di sản tư liệu ký ức thế giới khu vực Châu Á – Thái Bình Dương ...Ngoài ra còn nhiều nét đẹp trong sinh hoạt văn hoá của đồng bào dân tộc Sán Chí, Cao Lan, Nùng, Tày, các điệu hát Soong hao, Sli, đang được các dân tộc Bắc Giang gìn giữ, bảo tồn và khôi phục.
CƠ SỞ HẠ TẦNG
Hệ thống giao thông và bến cảng: Bắc Giang là tỉnh có hệ thống giao thông khá đa dạng gồm: Đường bộ, đường sông và đường sắt được phân bố hợp lý, trong đó: Đường bộ có Quốc lộ 1A, QL31, QL37, QL279 (QL1A nằm trong hệ thống đường bộ Xuyên Á) và hệ thống đường tỉnh, huyện…, có đường nhựa đến tất cả các huyện, đường ô tô đến trung tâm các xã trong toàn tỉnh. Đường sông có Sông Cầu, Sông Thương và Sông Lục Nam, nằm trong hệ thống Sông Thái Bình. Đường sắt có tuyến Hà Nội - Lạng Sơn, thuộc tuyến Bắc - Nam thông thương sang Trung Quốc qua cửa khẩu Hữu Nghị Quan; tuyến Kép - Lưu Xá (Thái Nguyên); tuyến Kép - Bãi Cháy (Quảng Ninh). Bên cạnh đó, Bắc Giang còn có các cảng sông và ga đường sắt rất thuận lợi cho vận tải hàng hóa và dịch vụ logistics phát triển. Để khơi dậy tiềm năng, thế mạnh, tạo bước đột phá phát triển kinh tế - xã hội và kết nối giao thương với các tỉnh bạn, tỉnh Bắc Giang đang hoàn thiện và sắp đưa vào sử dụng một số công trình giao thông trọng điểm như: Tuyến đường tỉnh 293 nối thành phố Bắc Giang với vùng Tây Yên Tử; cầu và đường nối từ đường tỉnh 398 với QL18, huyện Quế Võ (tỉnh Bắc Ninh); cải tạo, mở rộng đường tỉnh 295B (QL1 cũ). Đặc biệt tháng 2/2014, Bộ Giao thông Vận tải đã khởi công dự án mở rộng QL1 đoạn Hà Nội - Bắc Giang với tổng chiều dài đầu tư là 45,8km và được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật đường ôtô cao tốc, vận tốc thiết kế 100 km/giờ; tháng 5 năm 2014 cầu Mai Đình - Đông Xuyên, cây cầu nối huyện Hiệp Hòa của tỉnh Bắc Giang với huyện Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh đã được khánh thành đưa vào sử dụng.
Hệ thống cơ sở đào tạo và Nguồn nhân lực: Bắc Giang có hệ thống các cơ sở đào tạo gồm: 01 trường Đại học, 4 trường Cao đẳng, 7 trường Trung cấp và trên 80 cơ sở đào tạo nghề. Dân số toàn tỉnh có 1.567,6 nghìn người, trong đó lực lượng lao động trong độ tuổi có 1.019,4 nghìn người, chiếm 65% tổng dân số. Số lao động đang tham gia hoạt động kinh tế là 973,9 nghìn người chiếm 62,1% dân số. Năm 2013 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 44%. Trung bình hàng năm các cơ sở đào tạo của tỉnh cung cấp cho thị trường lao động khoảng 44.761 người, trong đó: Đại học 683 người; Cao đẳng 1.767 người; Trung cấp 2.889 người; Sơ cấp 25.819 người; đào tạo dưới 3 tháng 13.603 người. Bên cạnh đó hàng năm số học sinh của tỉnh Bắc Giang thi đỗ vào các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước khoảng 10 nghìn người, đây là nguồn nhân lực quan trọng bổ sung cho lực lượng lao động có trình độ của tỉnh Bắc Giang.
Điện, Nước, Viễn thông
Cấp điện: Hiện nay hệ thống lưới điện quốc gia được kéo đến từng xã trong toàn tỉnh, bao gồm các cấp điện áp 220, 110, 35, và 22KV. Bắc Giang đã hoàn thiện, đưa vào hoạt động Nhà máy nhiệt điện Sơn Động công suất 220MW. Công trình đường dây và Trạm biến áp 500KV Sơn La - Hiệp Hoà, một trong những công trình trọng điểm cấp quốc gia, đã chính thức đóng điện vận hành.
Cấp nước: Hệ thống cấp nước sạch đã được đầu tư và đáp ứng yêu cầu sử dụng nước cho các khu đô thị, khu công nghiệp...
Viễn thông: Sóng điện thoại di động và Internet tốc độ cao (ADSL) đã được phủ hầu hết địa bàn tỉnh, điện thoại cố định kết nối được đến tất cả các xã; dịch vụ kênh thuê riêng (Leased Line) đảm bảo cung cấp đến trung tâm các huyện, thành phố, các khu cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung. 100% xã, phường, thị trấn có điểm bưu điện phục vụ.
Hệ thống Thương mại - Dịch vụ - Y tế: Hệ thống Thương mại nội tỉnh phân bố đều khắp đến huyện và đến các xã, góp phần đẩy nhanh lưu thông hàng hoá. Hệ thống tín dụng Ngân hàng, Bảo hiểm, Hải quan đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Toàn tỉnh có 17 bệnh viện, trong đó tuyến tỉnh có 2 bệnh viện đa khoa và 6 bệnh viện chuyên khoa (gồm: Sản – Nhi; Nội tiết; Y học cổ truyền; Tâm thần; Lao và bệnh phổi; Điều dưỡng và phục hồi chức năng) và 9 bệnh viên đa khoa tuyến huyện. 100% xã, phường trong tỉnh có trạm y tế.
(Theo : Phòng Xúc tiến đầu tư - Trung tâm XTĐT & PTDN tỉnh Bắc Giang)