Dự báo trong 5 năm 2016 - 2020, kinh tế thế giới và khu vực sẽ dần thoát khỏi tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, bước đầu phục hồi tăng trưởng và trở lại đà tăng ổn định trong giai đoạn này. Cộng đồng kinh tế ASEAN, các hiệp định thương mại tự do mà nước ta đã ký kết, đặc biệt là hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ tạo ra những cơ hội lớn cho phát triển kinh tế - xã hội cả nước và Hải Phòng. Quy mô và tiềm lực kinh tế được nâng cao, sự ổn định về chính trị - xã hội của đất nước là nền tảng vững chắc cho sự phát triển. Tuy nhiên, tốc độ phục hồi kinh tế thế giới và khu vực còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro; kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là diễn biến phức tạp, khó lường trên biển Đông sẽ ảnh hưởng nhất định tới phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và thành phố.
Bước vào giai đoạn phát triển mới, thành phố đứng trước nhiều cơ hội, thuận lợi lớn, rất cơ bản. Kết luận số 72-KL/TƯ ngày 10-10-2013 của Bộ Chính trị khoá 11 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TƯ ngày 5-8-2003 “Về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã chỉ ra định hướng phát triển chiến lược cho thành phố đến năm 2020. Nhiều đề án phát triển ngành, lĩnh vực được thông qua,
hững kết quả đã đạt được trong thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, nhất là sự phục hồi tăng trưởng trong hai năm 2014 - 2015, hàng loạt dự án, công trình lớn được triển khai xây dựng và đi vào hoạt động là những điều kiện và cơ hội mới để thành phố có sự phát triển bứt phá và bền vững trong những năm tiếp theo.
I. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020
1. Quan điểm và tư duy về phát triển
- Lấy xây dựng và phát triển năng lực sáng tạo làm mục tiêu, tăng năng suất và hiệu quả sử dụng nguồn lực làm động lực chính. Hiệu quả sử dụng nguồn lực cuối cùng được đo bằng năng suất lao động và phân phối thu nhập theo năng suất.
- Tận dụng ưu thế của cơ chế thị trường nhằm tăng hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực cho tăng trưởng nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh; gắn tăng trưởng nhanh với phát triển bền vững, cải thiện xã hội, bảo vệ môi trường.
- Phát huy toàn diện, đồng bộ tiềm năng, lợi thế về biển và cảng biển, cửa chính ra biển quan trọng của các tỉnh phía Bắc và cả nước, xứng tầm vị trí, vai trò là một trong những trung tâm dịch vụ - thương mại, công nghiệp và trọng điểm về phát triển kinh tế biển của cả nước; trung tâm du lịch, thủy sản, khoa học - kỹ thuật tổng hợp, giáo dục, y tế, thể dục thể thao của vùng Duyên hải Bắc bộ.
- Quá trình phát triển bảo đảm gắn kết chặt chẽ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của đất nước; hài hòa, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, có tác động lan tỏa thúc đẩy sự phát triển chung.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo sự phát triển nhanh, đột phá để xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của vùng Duyên hải Bắc bộ; là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng nâng cao; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh; hướng tới xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) đạt bình quân 10,5%/năm, trong đó: dịch vụ tăng 11,7%/năm, công nghiệp – xây dựng tăng 10%/năm, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,7%/năm.
(2) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14%/năm;
(3) GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 5.600 USD/người năm.
(4) Tỷ trọng GRDP nhóm ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông - lâm - ngư nghiệp đạt tương ứng 57% ; 37,7% và 5,3%.
(5) Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 12 tỷ USD.
(6) Sản lượng hàng hoá thông qua các cảng trên địa bàn đạt 110 triệu tấn.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 440.000 tỷ đồng.
(8) Thu hút 7,5 triệu lượt khách du lịch.
(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố đạt trên 80.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt trên 20.000 tỷ đồng.
(10) Phấn đấu 100% số xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
(11) Tỷ trọng năng suất tổng hợp TFP đóng góp vào tăng trưởng đạt 40%.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(12) Tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 4%. Thời gian làm việc của lao động nông thôn là 85%.
(13) Tạo 52.000 việc làm mới/năm.
(14) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%.
(15) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 90%.
(16) Tuổi thọ trung bình đạt 77,0 tuổi.
(17) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia) giảm 0,7% - 1%/năm.
c) Các chỉ tiêu môi trường
(18) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý hợp vệ sinh: đô thị đạt 100%; nông thôn đạt 90%.
(19) Tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
(20) Bảo đảm 100% số khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển nhanh, bền vững. Chuyển hướng phát triển chủ yếu từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Điều chỉnh cơ cấu ngành sản phẩm kinh tế thành phố theo hướng phát huy tối đa lợi thế vị trí, hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, vượt trội, nhất là cảng cửa ngõ quốc tế, cảng hàng không quốc tế.
Tập trung phát triển lĩnh vực có thế mạnh, mang tính đột phá là các ngành dịch vụ cảng biển, sân bay, du lịch, kinh tế biển và vận tải biển, logistics, tài chính, xuất nhập khẩu... Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn, có năng suất, giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học - công nghệ cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Nâng cao tỷ lệ nội địa trong sản phẩm, chuyển dần từ gia công, lắp ráp sang chế tạo và chế tác. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và giảm dần những sản phẩm sơ chế, tiêu tốn nhiều tài nguyên. Phát triển nông nghiệp sinh thái với các sản phẩm sạch, giá trị thu nhập cao, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển văn hoá - xã hội mang bản sắc riêng của Hải Phòng. Nâng cao thu nhập bình quân đầu người, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng văn hóa, xã hội, thiết thực cải thiện chỉ số HDI, nâng cao đời sống vật chất của người dân thành phố, môi trường sống an toàn, môi trường sinh thái tốt, thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội.
- Xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng theo hướng đô thị cảng biển xanh, văn minh, hiện đại. Tiếp tục thực hiện tốt ba khâu đột phá chiến lược, trong đó phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải bảo đảm đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố và vùng. Triển khai đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại. Chủ động và tích cực hội nhập, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao vị thế của thành phố. Phấn đấu đến năm 2020 được nằm trong danh sách các thành phố có sức cạnh tranh của khu vực. Nâng dần số lượng các doanh nghiệp có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Tạo chuyển biến toàn diện, sâu sắc về cải cách hành chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường kỷ cương, hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, giữ gìn ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, thành phố cần tập trung thực hiện Kết luận số 72-KL/TƯ ngày 10-10-2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TƯ của Bộ Chính trị khoá 9 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 15; Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND ngày 12-12-2013 của HĐND thành phố về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng, bảo đảm yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Phát triển các ngành kinh tế
1.1. Kinh tế dịch vụ:
Tập trung phát triển dịch vụ cảng, vận tải biển, logistics, hàng không, tài chính - ngân hàng, thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, y tế, tổ chức các sự kiện quốc tế. Tích cực triển khai quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của thành phố Hải Phòng đến năm 2020, quy hoạch phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Thành ủy, HĐND thành phố về phát triển kinh tế biển, phát triển thương mại Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến 2020.
- Xây dựng Hải Phòng trở thành một trung tâm dịch vụ logistics của quốc gia và khu vực. Cơ cấu lại lực lượng doanh nghiệp dịch vụ logistics theo hướng giảm số lượng, tăng chất lượng, phấn đấu đến năm 2020 có doanh nghiệp logistics đạt tầm cỡ khu vực. Triển khai lập quy hoạch và xúc tiến đầu tư xây dựng trung tâm logistics cấp quốc gia và các trung tâm logistics gần các cảng, hệ thống giao thông, các khu kinh tế, khu công nghiệp... Đẩy mạnh phát triển dịch vụ cảng và các dịch vụ liên quan trực tiếp trên luồng, cầu cảng và kho bãi, vận tải đa phương thức. Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hiện đại hoá đội tàu biển, nâng cao năng lực vận tải và sức cạnh tranh, giữ vững vai trò là trung tâm hàng đầu của cả nước và đạt vị trí cao trong khu vực. Xây dựng đội tàu biển Hải Phòng với cơ cấu hợp lý, phù hợp từng giai đoạn phát triển và từng tuyến vận tải cụ thể, kết hợp chặt chẽ vận tải biển với các loại hình vận tải khác. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tàu lớn, doanh nghiệp logistics, vận tải đa phương thức đặt trụ sở, chi nhánh tại Hải Phòng. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ hàng hải.
- Phát triển Hải Phòng thành trung tâm tài chính của khu vực và quốc tế, có hệ thống ngân hàng hoạt động đa năng, hiệu quả, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, có năng lực cạnh tranh, hội nhập với hệ thống ngân hàng thế giới. Hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Nâng cao chất lượng và đổi mới các hoạt động hệ thống ngân hàng trong nước, khuyến khích phát triển các hình thức ngân hàng cổ phần, tín dụng ngoài quốc doanh để phát triển dịch vụ tiền tệ.
- Phát triển mạnh du lịch, nhất là du lịch cao cấp theo hướng vừa khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch, vừa tôn tạo, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái. Hình thành các trung tâm du lịch ven biển lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế ở các khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi trên cơ sở phát triển đa dạng các tuyến du lịch và các loại hình du lịch - thể thao - giải trí cả ở trên bờ, trên biển và trên các hải đảo: Khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp Đồ Sơn, Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh cao cấp đảo Cát Bà, Khu du lịch biển Bạch Long Vỹ. Tập trung đầu tư Khu du lịch sinh thái ven sông Đa Độ - Kiến Thụy, Khu du lịch sông Giá – Thủy Nguyên, Khu du lịch phía Nam (Tiên Lãng, Vĩnh Bảo), Khu vực du lịch nội thành và lân cận. Nâng cao chất lượng các tuyến và các hình thức du lịch hiện có, mở thêm các tuyến và các hình thức du lịch mới. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch chủ yếu. Tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng. Đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến du lịch. Bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động du lịch nhằm mục đích từng bước nâng cao chất lượng phục vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Hình thành các trung tâm dịch vụ xuất nhập khẩu quốc gia và quốc tế, trung tâm thương mại - hội chợ - triển lãm quốc tế tại Hải Phòng, các trung tâm thương mại và dịch vụ tổng hợp của thành phố. Phát triển, nâng cấp hệ thống kho đầu mối thông dụng và kho xăng dầu. Xuất khẩu theo mô hình phát triển bền vững, chú trọng phát triển theo chiều sâu; tích cực và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
- Hiện đại hoá hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc hàng hải đạt trình độ của đài thông tin duyên hải quốc tế loại 1, là trung tâm chỉ huy cứu hộ, lai dắt tàu biển, trung tâm xử lý quốc gia về thông tin của hệ thống rada hàng hải... Tiếp tục phát triển với chất lượng ngày càng cao và đa dạng hoá các dịch vụ viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, mở rộng độ phủ về nông thôn đến xã, thôn với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao.
- Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, tư vấn, nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và một số loại hình dịch vụ trong giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân… . Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc mọi thành phần kinh tế, quan tâm mở rộng hơn nữa các loại hình bảo hiểm.
1.2. Công nghiệp:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 9-6-2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2035; Quyết định số 2757/QĐ-BCT ngày 31-3-2014 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22-2-2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và Quyết định số 1225/QĐ-UBND ngày 1-7-2013 của UBND thành phố phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, trong đó chú trọng công nghiệp biển, công nghiệp điện tử, điện gia dụng, công nghiệp hàng xuất khẩu. Chú trọng đầu tư các dự án tạo ra các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục thu hút các dự án nước ngoài thuộc nhóm công nghệ rất mới, rất hiện đại, tạo thành cụm công nghiệp điện tử để trở thành một trung tâm hàng đầu của công nghiệp Việt Nam. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu lại ngành đóng tàu theo đúng chỉ đạo của Chính phủ.
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm: (i) Ngành sản xuất thiết bị điện, điện tử, trong đó ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện gia dụng, điện tử viễn thông, thiết bị văn phòng, máy tính, điện thoại di động và linh kiện điện tử phục vụ lắp ráp và xuất khẩu; (ii) Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất và lắp ráp điện tử, chủ yếu tập trung vào sản xuất chip điện tử, IC, bo mạch điều khiển và các chi tiết nhựa trong sản phẩm điện tử; (iii) các ngành sản xuất công nghiệp sản xuất ứng dụng công nghệ cao như công nghệ nano, công nghệ sinh học; (iv) công nghiệp hóa chất - cao su nhựa, trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực hóa mỹ phẩm, thuốc tân dược, lốp ô tô, ống nhựa cao cấp.
- Tiếp tục khuyến khích và có kế hoạch di chuyển các nhà máy, cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi đô thị, khu dân cư để cải thiện môi trường sống. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất theo hướng tiên tiến, hiện đại, sử dụng năng lượng tiết kiệm, thân thiện với môi trường; hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu tiết kiệm năng lượng, nguyên nhiên vật liệu để giảm chi phí sản xuất. Đẩy mạnh áp dụng cơ khí hóa, tự động hóa trong sản xuất công nghiệp. Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp. Thực hiện triệt để các tiêu chí, danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015, định hướng 2020 trong phê duyệt, chấp thuận các dự án mới; bổ sung danh mục không khuyến khích đầu tư các dự án sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng, công nghệ thấp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư mới vào các nhà máy sản xuất sản phẩm công nghiệp công nghệ cao thuộc lĩnh vực công nghệ khuyến khích phát triển theo Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31-12-2010 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao. Căn cứ vào Quyết định 12/2011/QĐ-TTg ngày 24-2-2011 của Thủ tướng Chính phủ để lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với một số ngành theo hình thức xây dựng một mạng lưới sản xuất dựa trên việc chuyên môn hóa, liên kết chuỗi.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án hạ tầng khu công nghiệp, hoàn thành cơ bản cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
1.3. Nông, lâm, thủy sản:
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp sinh thái; xây dựng cánh đồng mẫu lớn, thực hiện cơ giới hóa sản xuất; phát triển kinh tế trang trại, gia trại, sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn. Chú trọng công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch, xây dựng và phát triển cụm liên hoàn kết nối sản xuất, chế biến, phân phối và tiêu thụ nông sản gắn sản xuất với chế biến và thị trường.
Tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp với du lịch sinh thái và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch thân thiện với môi trường; chuyển dịch cơ cấu trồng trọt từ sản xuất lương thực là chính sang rau đậu, quả thực phẩm, hoa và cây cảnh.
Khuyến khích phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao và hiện đại hóa ở cả dịch vụ đầu vào (vật tư, giống, khuyến nông...) và dịch vụ đầu ra (vận chuyển, lưu kho, kiểm định chất lượng...).
- Phát triển và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ khuyến nông giúp nông dân thay đổi và nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thất thoát sau thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với các dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành mạng sản xuất và chuỗi cung ứng kết nối sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm; kết nối công nghiệp phục vụ nông nghiệp với sản xuất nông nghiệp, kết nối “bốn nhà” trong mạng sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu.
- Phát triển các lĩnh vực kinh tế thủy sản có trọng tâm, ưu tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để Hải Phòng thực sự trở thành trung tâm sản xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Chuyển đổi hợp lý cơ cấu nghề nghiệp khai thác xa bờ, khai thác có hiệu quả các ngư trường trọng điểm, ưu tiên hình thành những tập đoàn khai thác lớn gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh trên biển. Đa dạng cơ cấu sản phẩm thuỷ sản chế biến, sản phẩm thuỷ sản chủ lực đặc trưng của Hải Phòng, có giá trị và sức cạnh tranh cao; chủ động nguồn nguyên liệu cho các cơ sở chế biến. Triển khai mô hình sản xuất giống cá biển, giống các loại hải sản ở quy mô nhỏ phù hợp với trình độ và đầu tư của nhân dân.
1.4. Tiếp tục thực hiện tốt thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của các cấp ủy Đảng, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Tập trung chỉ đạo nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và của nhân dân trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục ban hành các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các loại dịch vụ công theo hướng tạo điều kiện và bảo đảm sự bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập trong việc tiếp cận các ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi về tài chính để cung cấp các dịch vụ công.
Đẩy mạnh khai thác mở rộng thị trường thương mại, xuất khẩu; thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm tra, kiểm soát thị trường giá cả, hoàn thiện hệ thống chính sách chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất và tiêu thụ hàng giả, hàng kém chất lượng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các định chế trung gian và dịch vụ thị trường tiếp tục tăng số lượng, mở rộng ngành nghề kinh doanh, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của các chủ thể tham gia thị trường. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 1-3-2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo nguồn cung lao động. Nghiên cứu hoàn thiện quy hoạch mạng lưới, đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút thêm các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của các chủ thể trên thị trường lao động, ngăn ngừa các hoạt động tiêu cực, lừa đảo trên thị trường, đặc biệt là trong hoạt động giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động.
Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ; hỗ trợ phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ. Tiếp tục đổi mới toàn diện hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý, hoạt động khoa học và công nghệ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ.
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách góp phần ổn định và phát triển thị trường bất động sản.
Tiếp tục củng cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước; phát huy mạnh mẽ vai trò quan trọng của kinh tế nhà nước, nhất là những doanh nghiệp quy mô lớn có vai trò nòng cốt trong hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Rà soát, tiến hành thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập đối với những đơn vị đủ điều kiện theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22-6-2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi người dân và các doanh nghiệp huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong nông nghiệp và khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng theo hướng đô thị cảng biển, văn minh, hiện đại; từng bước xây dựng Hải Phòng theo hướng trở thành thành phố quốc tế, xây dựng nông thôn mới
2.1. Quy hoạch và quản lý đô thị
- Triển khai đồng bộ, thường xuyên các giải pháp quản lý đô thị, bảo đảm kiến trúc cảnh quan, vệ sinh môi trường, tạo diện mạo mới cho các đô thị, đặc biệt là khu vực trung tâm thành phố. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch và kiểm soát phát triển đô thị. Kiên quyết thực hiện, tạo chuyển hướng rõ nét về công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch và công tác quản lý đất đai, thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Từng bước xây dựng, phát triển Hải Phòng theo hướng trở thành thành phố quốc tế.
- Ban hành đồng bộ và thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý kiến trúc quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, bảo đảm công tác quy hoạch đi trước một bước; công khai các quy hoạch đã được duyệt, đồng thời có các biện pháp tăng cường sự tham gia, giám sát của cộng đồng về việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch; quan tâm đầu tư công tác thiết kế đô thị. Triển khai việc rà soát, lập nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng làm cơ sở sửa đổi Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16-9-2009 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050.
2.2. Bảo tồn, chỉnh trang đô thị, phát triển
Xây dựng và phát triển đô thị trung tâm quốc gia Hải Phòng theo hướng đô thị cảng biển, văn minh, hiện đại và phát triển bền vững, đô thị sinh thái, đô thị kinh tế. Phát triển đô thị theo ba hướng đột phá, trong đó ưu tiên mô hình cấu trúc phát triển không gian đô thị hướng biển; tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại 1; giữ vững và phát huy vai trò của đô thị trung tâm cấp quốc gia.
- Tập trung cải tạo chỉnh trang kết hợp xây mới, không thay đổi lớn về cơ cấu sử dụng đất. Tránh quá tải về hạ tầng đô thị, dành đất cho phát triển các khu chức năng đô thị, ưu tiên công trình dịch vụ công cộng, cây xanh, văn phòng, thương mại; từng bước di dời các nhà máy, xí nghiệp, kho tàng trong đô thị vào các khu công nghiệp. Lập danh mục và kế hoạch bảo tồn, tôn tạo đối với hệ thống các công trình kiến trúc có giá trị về lịch sử, kiến trúc, văn hóa để giữ gìn bản sắc kiến trúc đô thị cũ Hải Phòng; cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cũ.
- Phát triển các khu đô thị mới hiện đại, có bản sắc; đẩy mạnh công tác thiết kế đô thị nhằm nâng cao chất lượng không gian, chất lượng kiến trúc cảnh quan cho từng đô thị nói chung, không gian các khu vực trung tâm, các tuyến phố chính đô thị nói riêng. Xây dựng hệ thống các khu đô thị, công nghiệp, cơ sở hạ tầng ban đầu trung tâm hành chính - chính trị thành phố Bắc sông Cấm; trung tâm hội nghị quốc tế tại Đồ Sơn; trung tâm dịch vụ tài chính ngân hàng; trung tâm thương mại; trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học, các cơ sở đào tạo lớn, quan trọng... Hình thành các khu đô thị mới hiện đại ở Bắc sông Cấm, ven sông Lạch Tray... Nghiên cứu thành lập thêm một số quận mới tại khu đô thị Bắc sông Cấm, An Dương và Cát Hải. Xây dựng Hải Phòng là trung tâm kinh tế - khoa học - kỹ thuật tổng hợp của vùng Duyên hải Bắc bộ, trung tâm phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và cả nước.
2.3. Phát triển hạ tầng giao thông, đô thị
- Chủ động, tích cực phối hợp các bộ, ngành trung ương và các chủ đầu tư thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện các công trình đầu mối trên địa bàn thành phố như: Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện, đường ô tô cao tốc Hạ Long – Hải Phòng, tuyến đường nối quốc lộ 5 với quốc lộ 10; đường cao tốc ven biển, quốc lộ 37, Cảng hàng không Cát Bi, các tuyến đường sắt nối với cảng biển, cảng bốc dỡ nội địa.
- Khẩn trương triển khai các dự án giao thông, hạ tầng quan trọng như: cầu Nguyễn Trãi, cầu Vũ Yên... Đẩy nhanh tiến độ các dự án công trình hạ tầng giao thông: đường vành đai 3, tuyến đường trục 100m, đường Tân Vũ – Lạch Huyện và một số trục đường Bắc - Nam, dự án phát triển giao thông đô thị Hải Phòng. Đầu tư nâng cấp và phát triển mạng lưới giao thông đường thuỷ, xây dựng hệ thống các cảng sông và hệ thống giao thông, kho bãi; xây dựng, triển khai đề án nâng cao năng lực hệ thống giao thông kết nối cảng, khắc phục tình trạng quá tải; nâng cấp đường sắt Hà Nội – Hải Phòng.
- Xây dựng và hoàn thiện 3 đường vành đai; các đường hướng tâm và mạng lưới đường đô thị. Tập trung cải tạo mở rộng, nâng cấp các nút giao thông Đình Vũ, cầu Niệm, nút ngã tư quán Bà Mau, nút giao thông ngã ba Thượng Lý; cải tạo các nút giao giữa đường sắt và các tuyến đường trong đô thị Hải Phòng trên đoạn từ cầu Quay đến ngã 6 Máy Tơ, nghiên cứu xây dựng một số cửa ô vào thành phố để giảm ùn tắc giao thông đô thị. Hiện đại hoá hệ thống giao thông công cộng, trước hết là xây dựng các bến xe liên tỉnh, các tuyến xe buýt, bãi đỗ xe tĩnh, bến tàu khách du lịch...
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, bảo đảm thoát triệt để, phòng chống úng, ngập trong điều kiện thời tiết xấu, triều cường. Cải tạo, nâng công suất các nhà máy nước hiện có, xây dựng mới nhà máy nước tại một số quận, huyện. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp lưới điện, chiếu sáng công cộng theo hướng ngầm hóa, tạo cảnh quan đô thị, cải tạo hệ thống cấp nước và thoát nước thành phố, trạm y tế, trường học, chợ, các khu xử lý rác thải,... Chú trọng đầu tư phát triển các khu công viên cây xanh, dịch vụ vui chơi giải trí; tôn tạo, xây dựng một số công trình di tích văn hoá - lịch sử, tượng đài.
- Đẩy mạnh chương trình phát triển nhà ở, từng bước quan tâm đầu tư nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, sinh viên và công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế. Triển khai Đề án quản lý quỹ nhà công. Nghiên cứu và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu vực phát triển nhà ở để lập các dự án nhà ở tái định cư đáp ứng nhu cầu về đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án hoặc giải quyết nhu cầu di chuyển cấp bách của thành phố.
- Xây dựng nông thôn Hải Phòng đạt các tiêu chí nông thôn mới, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, gắn kết với hạ tầng thành phố và các đô thị vệ tinh. Tập trung nguồn lực, đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn: hoàn thành dự án nâng cấp điện nông thôn; tiếp tục nâng cấp hệ thống giao thông; hoàn thành mục tiêu người dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; nâng cấp hệ thống thủy lợi, đê điều để tăng cường khả năng phòng, chống lụt bão, phục vụ sản xuất và dân sinh; nâng cấp cơ sở hạ tầng trường học, trạm y tế, các công trình vui chơi, giải trí, hệ thống chợ nông thôn; xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông đồng bộ, hiện đại… Đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà sản xuất, kinh doanh, tranh thủ mọi sự giúp đỡ tạo nguồn vốn đầu tư thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; gắn chặt với cơ chế quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả, khai thác tối đa khả năng vốn đã có.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng quy hoạch, kế hoạch, trình tự thực hiện; ưu tiên bố trí kinh phí triển khai chương trình, lựa chọn hạng mục thiết yếu, phù hợp điều kiện từng địa phương để tập trung đầu tư, nhất là các địa bàn vùng sâu xa, vùng khó khăn, hải đảo. Tiếp tục xây dựng hệ thống đường liên thôn, xã tạo thành mạng lưới giao thông nông thôn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới, bảo đảm 100% số xã có đường giao thông nông thôn đến trung tâm xã. Tập trung nâng cấp 50km tuyến đường tại các huyện: Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Lão đạt tiêu chuẩn đường cấp 3 đồng bằng.
3. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện hiệu quả công tác thu - chi ngân sách nhà nước
- Thu hút mạnh mẽ hơn các nguồn đầu tư FDI, đặc biệt là từ các tập đoàn kinh tế quốc tế lớn. Ưu tiên các nhà đầu tư lớn, công ty xuyên quốc gia tham gia đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tạo đà tăng trưởng cho thành phố, như: phát triển các khu du lịch Đồ Sơn và Cát Bà; đội tàu đánh bắt xa bờ và chế biến thủy sản cao cấp; đội tàu vận tải viễn dương và phát triển các dịch vụ hàng hải; công nghiệp đóng tàu và cơ khí nặng; bệnh viện quốc tế, chất lượng cao, khám chữa bệnh cho thủy thủ, khách du lịch và người bệnh có khả năng chi trả cao; trường đại học quốc tế có tầm cỡ khu vực; thương mại, tài chính, ngân hàng. Chủ động xây dựng các dự án khả thi và tạo nguồn vốn đối ứng để thu hút nguồn vốn ODA. Đề xuất tham gia và phối hợp với Ban tổ chức các Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ nhằm tăng cường mối quan hệ và tạo điều kiện cho các nhà tài trợ hiểu rõ hơn về nhu cầu của thành phố.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư một cách chuyên nghiệp, có hiệu quả, định hướng thu hút đầu tư có chọn lọc, lựa chọn các dự án của các nhà đầu tư tiềm năng, sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, dự án có suất đầu tư cao, vốn lớn, dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, có giá trị gia tăng cao, sản phẩm thân thiện với môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trung ương trình Chính phủ ban hành Quyết định về một số cơ chế ưu đãi về tài chính, ngân sách cho thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Hoàn thiện các điều kiện, thủ tục để đẩy nhanh đấu giá đất các khu vực đã được thành phố phê duyệt tạo nguồn vốn để đầu tư, hoàn trả các công trình, dự án trọng điểm của thành phố.
- Thực hiện nhất quán, hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; trong đó tập trung vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án, công trình trọng điểm được Thành ủy, HĐND thành phố xác định trong từng thời kỳ góp phần từng bước khắc phục hiệu quả tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ, kém hiệu quả.
- Mở rộng các kênh huy động vốn tín dụng dài hạn, ủy thác đầu tư, thuê mua tài chính. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ đầu tư dài hạn, trung hạn và các chính sách bảo lãnh của nhà nước. Khuyến khích áp dụng hình thức đầu tư theo các hình thức: BOT, BTO, BT, PPP. Tiếp tục thực hiện Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thành phố giai đoạn 2015 - 2020. Xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp để khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân đầu tư vốn cho phát triển sản xuất- kinh doanh, đặc biệt chú trọng thu hút các nhà đầu tư chất lượng cao, bảo đảm phát triển các ngành ưu tiên phát triển. Đẩy mạnh việc xã hội hoá trong đầu tư các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao...
- Đổi mới, chuẩn hóa quy trình quản lý thu - chi ngân sách, nâng cao hiệu quả thu, chi ngân sách, chống thất thu ngân sách; quản lý thu đúng, thu đủ, công khai, minh bạch; khai thác tốt các nguồn vốn từ đất đai, tài sản nhà nước. Thực hiện cơ cấu lại thu, chi ngân sách một cách hiệu quả, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước; hoàn thiện các chính sách thu từ đất đai, thu kinh doanh bất động sản, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên của đất nước. Chủ động quản lý chặt chẽ các nguồn thu trọng điểm, nắm chắc tình hình của từng khu vực kinh tế; thường xuyên phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm nguồn thu. Tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, phấn đấu rút ngắn thời gian doanh nghiệp phải hoàn thành thủ tục về thuế. Đẩy mạnh khai thuế qua mạng internet và triển khai nộp thuế điện tử.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể; tạo điều kiện đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh khoa học và công nghệ
4.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9-6-2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4-11-2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa 11 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Giữ vững và phát huy kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở, phổ cập bậc trung học và nghề. Đào tạo nguồn nhân lực dồi dào về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ, tay nghề cao, đáp ứng được các yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập của thành phố và đất nước, đặc biệt là ngành công nghiệp tàu thuỷ và vận tải biển; phấn đấu thực sự là trung tâm đào tạo của vùng Duyên hải Bắc bộ.
- Tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo trên địa bàn, bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới chung của các cơ sở đào tạo, dạy nghề trong cả nước. Xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ nhân lực, nhất là nhân lực cho các khu công nghiệp, khu kinh tế; đẩy mạnh hơn các hoạt động xúc tiến, khuyến khích đầu tư quốc tế vào lĩnh vực giáo dục- đào tạo, phấn đấu đến năm 2020 có trường đại học quốc tế và 1-2 trường nghề đào tạo theo chương trình quốc tế. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo các ngành, nghề chất lượng cao theo chuẩn khu vực và quốc tế. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
- Phát triển hệ thống dạy nghề định hướng thị trường, hiện đại hóa, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập khu vực, quốc tế; phát triển nhanh về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo ba cấp trình độ; hằng năm quy mô tuyển mới cao đẳng nghề, trung cấp nghề tăng bình quân trên 10%; phát triển mạnh hình thức dạy nghề cho lao dộng nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng, triển khai thực hiện các đề án trường dạy nghề chất lượng cao. Thực hiện đào tạo nghề trình độ cao theo tiêu chuẩn quốc tế phổ biến, hình thành đội ngũ lao động có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đảm nhận và thay thế dần các vị trí công việc mà hiện nay chuyên gia nước ngoài đang đảm nhiệm.
- Xây dựng cơ chế chính sách cụ thể để thu hút nhân tài, nhân lực chất lượng cao. Nghiên cứu thực hiện cơ chế thuê, hợp tác, tư vấn đối với chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao phục vụ phát triển thành phố. Xây dựng, củng cố mô hình xã hội học tập; tạo môi trường học tập cả đời, phát triển mô hình học tập cộng đồng, thư viện phường/xã, dòng tộc.
- Tăng cường đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người lao động. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo trên địa bàn thành phố thực hiện hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động trong doanh nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động theo nhu cầu thực tế phát triển sản xuất- kinh doanh trong các ngành nghề ưu tiên phát triển.
4.2. Phát triển khoa học và công nghệ
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Thành ủy, HĐND thành phố về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tham mưu, tư vấn, phản biện, xây dựng căn cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách, quyết định của thành phố trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh. Nâng cao hiệu quả mọi mặt của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, gắn bó chặt chẽ với sản xuất và đời sống; góp phần quan trọng tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ về biển, hải đảo, vùng nước sâu, xa bờ phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển, bảo vệ an ninh trật tự và chủ quyền biển đảo; tập trung nghiên cứu, xây dựng các luận cứ khoa học, đề xuất các cơ chế, chính sách phục vụ xây dựng nông thôn mới; phát triển khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu tăng trưởng công nghiệp theo chiều sâu, ưu tiên khuyến khích các sản phẩm công nghiệp phụ trợ, tăng nhanh hàm lượng khoa học, công nghệ trong sản phẩm công nghiệp.
- Tăng cường hoạt động tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ, kỹ thuật cao làm đòn bẩy cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành, lĩnh vực trọng điểm. Nâng tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt trên 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2020. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ; thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị Hải Phòng; phát triển các tổ chức trung gian tư vấn, môi giới công nghệ. Đến năm 2020, đạt trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực chủ yếu; các sản phẩm chủ yếu đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Tăng cường hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ. Số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ giai đoạn 2016 - 2020 tăng 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015, nằm trong nhóm địa phương đứng đầu cả nước về số lượng đơn đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp; 100% số đặc sản, làng nghề truyền thống của Hải Phòng được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; số lượng đơn đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài tăng trung bình 20%/năm.
- Củng cố, sắp xếp lại và phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ công lập của thành phố theo hướng mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có những cơ sở trọng điểm. Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển. Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao, xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học và công nghệ đầu đàn. Chủ động mở rộng, có trọng tâm, trọng điểm trong hợp tác, phát triển khoa học và công nghệ trong và ngoài nước; tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các nước, các tổ chức quốc tế và trung ương trong các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, chia sẻ thông tin, chuyên gia, đổi mới công nghệ, hướng vào giải quyết các mục tiêu ưu tiên của thành phố.
5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa- xã hội, bảo đảm công bằng và an sinh xã hội
5.1. Văn hóa, thể thao:
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TƯ ngày 9-6-2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa 11 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Xây dựng con người Hải Phòng phát triển toàn diện, với các đặc trưng thật sự cầu thị, năng động, cởi mở, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, có tầm nhìn xa, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, mang đậm nét đặc trưng riêng của Hải Phòng, thực sự trở thành nền tảng tinh thần xã hội, là động lực, là mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa, chú trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam đến năm 2030”. Phát triển thể dục thể thao theo hướng xã hội hóa, chuyên nghiệp hóa, hội nhập quốc tế về thể thao, từng bước phát triển kinh tế thể thao; phấn đấu là một trong những trung tâm thể thao mạnh của cả nước. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tiếp tục mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các mô hình tổ chức và hình thức tổ chức tập luyện, thi đấu thể dục thể thao quần chúng ở cơ sở cho mọi đối tượng. Giữ gìn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các hình thức, phương pháp rèn luyện sức khỏe cổ truyền.
5.2. Công tác y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Xây dựng y tế Hải Phòng thành Trung tâm y tế của vùng Duyên hải Bắc bộ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ngày càng cao của nhân dân thành phố Hải Phòng và vùng Duyên hải Bắc bộ; có các Bệnh viện đa khoa Việt - Tiệp, Bệnh viện Trẻ em, Bệnh viện Phụ sản... đạt trình độ khoa học kỹ thuật y học cao, với đội ngũ thầy thuốc giỏi và trang thiết bị hiện đại; có quy mô và trình độ ngang tầm các thành phố lớn trong cả nước và các nước trong khu vực.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu, triển khai mô hình bác sĩ gia đình. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, Chủ động giám sát phát hiện sớm các ca bệnh truyền nhiễm. Khi xuất hiện các ca bệnh truyền nhiễm gây dịch, khẩn trương tiến hành điều tra, bao vây, xử lý triệt để, không để lây lan ra cộng đồng, bùng phát thành dịch lớn, hạn chế số mắc và tử vong. Tăng cường công tác kiểm dịch y tế quốc tế, công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp tục triển khai đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình phòng, chống HIV/AIDS và điều trị bằng Methadone, khống chế số người nhiễm HIV mới và giảm tử vong do HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, y học cổ truyền ở tất cả tuyến; phát triển y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao ở tuyến thành phố kết hợp với phát triển y tế phổ cập ở tuyến cơ sở; tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm quá tải bệnh viện, hạn chế tối đa tình trạng người bệnh nằm ghép; đẩy mạnh áp dụng các kỹ thuật mới; thực hiện phân tuyến kỹ thuật khám, chữa bệnh theo khả năng của từng bệnh viện; bổ sung giường bệnh kế hoạch cho các bệnh viện thường xuyên quá tải. Phát triển y tế ngoài công lập, đẩy mạnh phối hợp y tế công - tư. Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh và các quy định về y đức.
- Chủ động duy trì mức sinh hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, ngành.
- Tăng cường quản lý chất lượng thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Quản lý chặt chẽ giá thuốc, công tác đấu thầu thuốc, quy chế kê đơn, bán thuốc; bảo đảm cung ứng đủ thuốc có chất lượng với giá cả phù hợp, ổn định. Đầu tư hoạt động nghiên cứu, sản xuất dược phẩm, kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm, nuôi trồng dược liệu sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; ưu tiên cho công nghiệp bào chế, hóa dược.
5.3. Bảo đảm an sinh xã hội
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công”, huy động toàn xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt đời sống vật chất, tinh thần người có công với cách mạng, bảo đảm 100% các gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú.
- Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo; gắn chặt công tác giảm nghèo với đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; tiếp tục thực hiện tốt hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo. Tạo điều kiện, khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo vươn lên thoát nghèo.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm tự nguyện, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, bảo đảm và nâng cao quyền lợi của người dân tham gia bảo hiểm y tế; chuyển mạnh các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng. Cải thiện điều kiện làm việc, hạn chế tai nạn cho người lao động; xây dựng quỹ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Củng cố, nâng cấp hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội, phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật. Bảo đảm tất cả người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn đều được hưởng trợ giúp; người dân được hưởng mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản.
- Triển khai thực hiện tốt các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các dự án bảo vệ chăm sóc trẻ em, tạo điều kiện để trẻ em được sống trong môi trường thân thiện, lành mạnh và an toàn. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới; giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của mọi người dân về bình đẳng giới, về quyền phụ nữ.
- Đấu tranh phòng ngừa, kiềm chế và đẩy lùi tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng, chống mua bán người, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, giảm thiểu tác hại của tệ nạn ma túy, mại dâm đối với đời sống xã hội.
5.4. Lao động, giải quyết việc làm
- Thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động, tạo điều kiện cho người lao động, nhất là nông dân vùng đô thị hóa được học nghề và dễ dàng tiếp cận, tìm kiếm việc làm. Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động giao dịch việc làm kết nối cung - cầu lao động thông qua Sàn giao dịch việc làm và những hình thức khác.
- Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, mở rộng thị phần ở những thị trường hiện có và phát triển thị trường mới, nhất là thị trường lao động có thu nhập cao, n toàn cho người lao động; tăng nhanh tỷ lệ lao động đi xuất khẩu được đào tạo nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng. Tăng cường quản lý, bảo vệ quyền lợi cho người lao động làm việc ở nước ngoài đi đôi với việc theo dõi, hỗ trợ và phát huy vai trò của lực lượng lao động khi về nước.
- Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, đồng thuận và tuân thủ luật pháp của người sử dụng lao động và người lao động. Tăng cường công tác tư vấn hướng dẫn, thanh kiểm tra việc thực hiện Bộ luật Lao động trong các doanh nghiệp, xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật lao động. Hạn chế các vụ tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể.
5.5. Thông tin truyền thông
Từng bước phát triển mạng viễn thông thế hệ tiếp theo, cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Ngầm hóa hoàn toàn các tuyến cáp ngoại vi tại khu vực nội thành và trung tâm các huyện. Phát triển các dịch vụ viễn thông mới phù hợp xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ. Triển khai các dịch vụ ứng dụng trên internet, mạng di động và truy nhập vô tuyến băng thông rộng. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan đảng và nhà nước, bảo đảm kết nối an toàn 100% mạng LAN với mạng internet băng thông rộng và mạng truyền số liệu chuyên dùng của thành phố; mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến các xã, phường, thị trấn. Nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử và Hội nghị truyền hình thành phố. Hình thành và phát triển môi trường giao dịch và thương mại điện tử, các sàn giao dịch thương mại điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả ngành, lĩnh vực; hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động công nghệ phần mềm. Triển khai Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
6. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững
- Chú trọng công tác bảo vệ môi trường bao gồm: môi trường đất, môi trường không khí, môi trường đô thị, cảng biển, môi trường nông thôn; các lưu vực sông; xử lý các trọng điểm về ô nhiễm môi trường. Thực hiện điều tra cơ bản, nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Nâng cao chất lượng công tác dự báo biến động các nguồn tài nguyên; dự báo nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ động, thực hiện có hiệu quả các giải pháp trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố đến năm 2025, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất đai, bảo đảm đúng quy hoạch, kế hoạch, tiết kiệm và cân bằng sinh thái. Xây dựng và thực hiện chiến lược bảo tồn các nguồn tài nguyên tái tạo; triển khai quy hoạch tổng thể các khu bảo tồn biển thành phố Hải Phòng đến năm 2020; chú trọng bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn các khu vực rừng nguyên sinh, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà.
- Giải quyết hài hoà giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội bức xúc và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn. Mở rộng hợp tác quốc tế và đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
- Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường; giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp, khu vực cảng, khu dân cư nội thành, các thị xã, thị trấn và vùng nông thôn. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường; kiểm soát các nguồn thải có nguy cơ cao gây ô nhiễm hoặc sự cố môi trường.
7. Tăng cường cải cách hành chính, thực hiện dân chủ ở cơ sở; phòng, chống tham nhũng lãng phí
- Tiếp tục duy trì vị trí xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh và đẩy mạnh, tăng cường việc thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố, phấn đấu Hải Phòng luôn trong nhóm các địa phương có thứ hạng cao của cả nước. Tập trung nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện mô hình Chính quyền điện tử thành phố.
- Xác định và đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trong triển khai, thực hiện công tác cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ chung đối với các lĩnh vực nội dung công tác cải cách hành chính: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy, đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thực sự bảo đảm mục tiêu 3 giảm: giảm hồ sơ giấy tờ, giảm thời gian thực hiện và chi phí phát sinh do việc đi lại, hoàn thiện hồ sơ. Cập nhật, công bố công khai, minh bạch theo quy định về hồ sơ, quy trình giải quyết và thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25-3-2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
- Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm để triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Luật Tổ chức chính quyền địa phương; kiện toàn, sắp xếp ổn định tổ chức bộ máy chính quyền địa phương các cấp gắn với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021. Tổ chức triển khai thực hiện các nghị định của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
- Đổi mới công tác cán bộ; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp phó giám đốc sở và tương đương trở xuống; đổi mới công tác tuyển dụng công chức, viên chức. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý điều hành và tác nghiệp tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công.
- Xây dựng các kế hoạch thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 09/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp, kịp thời công bố danh mục các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật. Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm 100% số văn bản quy phạm pháp luật của thành phố và của quận, huyện được thẩm định trước khi ban hành. Tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức rà soát, đánh giá để đề xuất các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết; kịp thời chấn chỉnh các hành vi nhũng nhiễu trong giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đẩy mạnh công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở.
- Tập trung công tác xử lý sau thanh tra và thu hồi tài sản tham nhũng. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tránh hình thức. Thực hiện đồng bộ, toàn diện các biện pháp phòng ngừa đi đôi với kiên quyết đấu tranh, xử lý các vi phạm, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập cá nhân cán bộ, công chức theo quy định. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng.
8. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công tác đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Quán triệt, triển khai Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13-5-2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Gắn kết chặt chẽ hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị 41 của Ban Bí thư về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác lâu dài, có chiều sâu với các đối tác được Trung ương coi là đối tác chiến lược, trong đó đặc biệt chú trọng đến các địa phương của Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, EU, trên Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc, các quốc gia thuộc Cộng đồng ASEAN; tìm kiếm những cơ hội hợp tác mới với các đối tác thuộc khu vực Trung Đông, khu vực châu Phi, châu Mỹ Latinh. Tích cực tham gia hoạt động của các tổ chức đa phương, tổ chức quốc tế: CITYNET, ANMC21, ƯCCD, OECD… Tăng cường hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực công nghệ cao thân thiện với môi trường, công nghiệp phụ trợ, du lịch, thương mại, nông nghiệp và phát triển nông thôn, mở rộng giao lưu quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch…
Triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh thành phố. Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa đến 2020. Nghiên cứu, xây dựng và đặt biểu tượng của thành phố tại một số nơi trên thế giới, xây dựng biểu tượng của một số thành phố kết nghĩa tại Hải Phòng. Tổ chức các hoạt động đoàn kết, giao lưu, hữu nghị nhân dân hiệu quả; nghiên cứu, xây dựng quy chế về việc phong tặng danh hiệu công dân danh dự thành phố Hải Phòng cho người nước ngoài nhằm tôn vinh, ghi nhận đóng gớp đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố.
Xây dựng và triển khai Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của thành phố giai đoạn 2016 - 2020, quy chế tạo động lực cho công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Duy trì và nâng cao giá trị vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài đạt khoảng 5 đến 6 triệu USD/năm. Đổi mới các phương thức tập hợp, đoàn kết, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động hướng về xây dựng thành phố. Thực hiện tốt công tác lãnh sự, bảo hộ công dân, công tác biên giới, hải đảo; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đối ngoại.
9. Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 11 về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TƯ ngày 22-6-2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới, xây dựng Hải Phòng trở thành “pháo đài bất khả xâm phạm” về quốc phòng, an ninh, là khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững chế độ xã hội chủ nghĩa, chủ quyền biển đảo và an ninh quốc gia, bảo vệ Đảng, nhà nước và nhân dân. Đồng thời khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực của thành phố, kết hợp chặt chẽ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội - quốc phòng, an ninh - đối ngoại bảo đảm phát triển cân đối, hài hoà, vững chắc.
- Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh hiệu quả làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, bọn phản động, cơ hội chính trị; chú trọng công tác bảo vệ an ninh nội bộ, ngăn chặn “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội... Kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, trong mọi tình huống không để xảy ra bị động, bất ngờ. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực an ninh trật tự, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, quản lý chặt chẽ người nước ngoài; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thực hiện hiệu quả dự án “Xây dựng hệ thống quản lý dân cư” sử dụng tín dụng ưu đãi của Chính phủ Hungary trên toàn địa bàn thành phố. Đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; kiềm chế sự gia tăng các loại tội phạm; nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá các loại án; triệt phá các băng, ổ nhóm tội phạm. Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm kiềm chế, giảm tai nạn, ùn tắc giao thông và đua xe trái phép trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy; củng cố, duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại chỗ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy, chú trọng tại các cơ sở, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm; chủ động tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy, nổ gây ra. Từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
- Tổ chức bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng - an ninh cho toàn dân, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động; đề cao trách nhiệm của hệ thống chính trị, của toàn dân đối với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp của thế trận “Quốc phòng toàn dân”, thế trận “An ninh nhân dân”, “Biên phòng toàn dân”; củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu theo quy định; thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống cháy nổ, cháy rừng, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh trật tự trên các vùng biển, đảo, cửa khẩu cảng của thành phố. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề về biên giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát ngăn chặn các hoạt động vi phạm chủ quyền, đánh bắt hải sản trái phép, phá hoại môi trường; tham gia bảo vệ các hoạt động nghiên cứu thăm dò dầu khí.
- Thường xuyên xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp lực lượng vũ trang thành phố để thực sự đóng vai trò là lực lượng nòng cốt trong xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân.
(Nguồn: baohaiphong.com.vn)