I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát.
Phấn đấu xây dựng Bạc Liêu cơ bản trở thành một tỉnh có nền nông nghiệp công nghiệp cao phát triển bền vững gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; có nền quốc phòng – an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; quyết tâm đưa Bạc Liêu sớm trở thành một trong những tỉnh phát triển khá trong vùng và cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,5 - 14%/năm giai đoạn 2011- 2015 và đạt 12 -12,5%/năm giai đoạn 2016 -2020. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 38,8 triệu đồng vào năm 2015 và khoảng 82,1 triệu đồng vào năm 2020.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng trong các ngành phi nông nghiệp; đến năm 2015 tỷ trọng các ngành nông – lâm – thuỷ sản đạt 36,4%, các ngành phi nông nghiệp đạt 63,6%; đến năm 2020 tương ứng là 31 % và 69%.
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt trên 380 triệu USD vào năm 2015 và đạt khoảng 900 – 1.000 triệu USD vào năm 2020; tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ tăng trưởng bình quân đạt 22%/năm; thu ngân sách theo giá hiện hành tăng bình quân khoảng 16 – 16,5%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và 19,5%/năm thời kỳ 2016 – 2020; nâng dần tỷ lệ thu ngân sách so GDP lên 8,1% năm 2015 và 8,2% năm 2020.
b) Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011 – 2015 đạt 1,12%/năm và giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 1,0% - 0,9%/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm khoảng 1,5% - 2%.
- Phấn đấu đến năm 2015, mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 13.500 – 14.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống 15%; có 25 giường bệnh/vạn dân; 20% số xã đạt tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 98%.
- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ờ thành thị dưới 4%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn 90%; phổ cập giáo dục trung học phổ thông đúng độ tuổi quy định đạt 90%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 65 - 70 %; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 10%; đạt 7 bác sĩ và 1 dược sĩ đại học/vạn dân; có 32 giường bệnh/vạn dân; 95% trẻ được tiêm chủng đủ 8 – 10 loại vacxin; 95% số khóm ấp được công nhận đạt chuẩn văn hoá; 50% số xã đạt đủ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ hộ được xử dụng điện đạt 100%.
c) Về môi trường:
- Phấn đấu đến năm 2015, 70% dân số được sử dụng nước sạch; 85% chat thải rắn, 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý.
- Phấn đấu đến năm 2020, 85% dân số được sử dụng nước sạch; 100% chất thải rắn được thu gom và xử lý; 100% cơ sở sản xuất công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn; hoàn thành cơ bản việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và xử lý nước thải của thành phố và các thị trấn, chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cum, điểm công nghiệp tập trung.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH LĨNH VỰC
1. Về nông thôn, lâm nghiệp, thuỷ sản:
Phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao, hiệu quả gắn với công nghiệp chế biến sâu, thị trường tiêu thụ để nâng cao giá trị nông sản. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt trên 6,5%/năm giai doạn 2011 – 2015 và 5%/năm giai đoạn 2016 – 2020.
- Nông nghiệp: Phát triển theo hướng đầu tư thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng đất hàng năm đạt mức khoảng 2,5 lấn; xác định cây lúa vẫn là cây chủ lực, hình thành vùng sản xuất chất lượng cao; chuyển đổi mô hình sản xuất, kết hợp luân canh lúa – tôm, lúa – rừng… phù hợp với hệ sinh thái của từng tiểu vùng; tăng dần tỷ trọng các loại rau màu trong trồng trọt, phấn đầu đạt tỷ lệ 2,7% vào năm 2020; hình thành các vùng sản xuất cây thực phẩm, cây ăn quả tập trung, nghiên cứu phát triển một số cây công nghiệp phù hợp phục vụ cho công nghiệp chế biến sâu; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; tiến hành cơ giới hoá đồng bộ, chú trọng khâu chọn giống.
- Tổ chức lại chăn nuôi theoo hướng trang trại với quy mô phù hợp, đảm bảo an toàn về vệ sinh phòng dịch bệnh; nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp khoảng 28% năm và 30 – 31% năm 2020.
- Thuỷ sản: Mở rộng quy mô diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở đảm bảo nguồn lực đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu nuôi thâm canh, phát triển các mô hình nuôi kết hợp tôm – cá, tôm – lúa; đa dạng hoá các loại thuỷ sản nuôi trồng như: Tôm, cá, cua, nghêu, sò huyết… mở rộng quy mô sản xuất giống, lựa chọn loại giống tốt, năng suất cao đáp ứng nhu cầu cho các địa phương trong vùng; phát triển ngành thuỷ sản cả về khai thác, nuôi trông và chế biến. Từng bước hiện đại hoá đội tàu khai thác hải sản xa bờ; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư tăng số lượng tàu khai thác ở ngư trường xa bờ; tổ chức tốt các hậu cần nghề cá, nhất là các loại hình dịch vụ trên biển để giảm chi phí sản xuất.
- Lâm nghiệp: Đảm bảo ổn định diện tích rừng khoảng 8.300 ha, trong đó, bao gồm 389 ha rừng đặc dụng sân chim Bạc Liêu, dãi rừng phòng hộ ngoài dê biển, khoanh nuôi 2.780 ha rừng ngập mặn bãi bồi venn biển.
- Ổn định diện tích làm muối tập trung với quy mô 2.500 ha đến năm 2020. Tập trung các dứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là mô hình sản xuất muối trãi bạt, nhằm tăng năng suất sản xuất muối trăng.
2. Phát triển ngành công nghiệp:
- Phát triển dựa trên lợi thế về nguồn lao động dồi dào, điều kiện đất đai và nguồn nguyên liệu nông, thuỷ sản. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ trọng trong GDP đạt khoảng 31,7% và năm 2020 là 35 – 36%; đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước để phát triền công nghiệp đồng thời tăng cường củng cố, phát triển các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ của địa phương nhằm tạo tiền đề hình thành nên các cơ sở công nghiệp có quy mô sản xuất lớn.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: Công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản, công nghiệp năng lượng, công nghiệp muối và sản xuất từ muối, may mặc, cơ khí chế tạo nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; củng cố và nâng cao các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, hình thành các cụm tiểu thủ công nghiệp tại trung tâm xã, sản xuất các nguyên liệu cung cấp cho các khu công nghiệp tập trung.
- Phát triển các khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch, đảm bảo đầy đủ các dịch vụ, điều kiện sinh hoạt cho người lao động; phấn đấu đến năm 2020 thu hút đầu tư lấp đầy các khu công nghiệp hiện có; nghiên cứu hình thành các khu công nghiệp Láng Trâm, Ninh Quới khi dáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
3. Phát triển thương mại, dịch vụ:
Phấn đầu tốc độ tăng trưởng khoảng 19,4%/năm giao đoạn 2011 – 2015 và 16 – 17 %/năm giai đoạn 2016 – 2020.
- Hoàn chỉnh hệ thống thương mại, chú trọng phát triển thị trường nông thôn; huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng hệ thống chợ đầu mối, dân sinh, siêu thị tạo mạng lưới phân phối đáp ứng nhu cầu của người dân; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhất là thị trường xuất khẩu.
- Đa dạng hoá các loại hình du lịch, trong đó đẩy mạnh laoi5 hình du lịch sinh thái, văn hoá - lịch sử, lễ hội; gắn du lịch với quảng bá, giới thiệu truyền thống lịch sử, tiềm năng của Tỉnh; kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư hạ tầng du lịch; liên kết với các địa phương hình thành mạng lưới du lịch trong nội vùng, mạng lưới du lịch quốc gia; phấn đấu đến năm 2015, thu hút khoảng 1 triệu lượt khách du lịch; đến nắm 2020, thu hút khoảng 2 triệu lượt khách.
- Phát triển các loại hình vận tải hàng hoá, vận tải hành khách không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng; tăng cường phát triển các dịch vụ vận chuyển đường bộ, đường thuỷ kết hợp với xây dựng hệ thống kho bãi, bến cảng.
- Phát triển đa dạng dịch vụ tài chính – ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực cạnh tranh của các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc thị trường nhằm phục vụ tốt các thành phần kinh tế và nhân dân.
4. Các lĩnh vực xã hội:
a) Lao động, việc làm:
- Chú trọng phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu hút nhiều lao động; phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm, tăng cường các hoạt động giao dịch việc làm trên thị trường. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
b) Giáo dục – đào tạo:
- Khuyến khích phát triển hệ thống giáo dục mầm non theo cả hình thức công lập và dân lập; phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi; tập trung, đầu tư trang thiết bị học tập, phấn đấu đến năm 2015, 30% trường tiểu học trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia, bậc trung học cơ sở là 20%, bậc trung học phổ thông là 17%; đến năm 2020, các tỷ lệ này tương ứng là: 70%, 50%, 40%. Quan tâm đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ kỹ thuật có trình độ cao.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề; chú trọng các hình thức dạy nghề trực tiếp, dạy nghề cho lao động nông thôn, dạy nghề nội trú cho thanh niên dân tộc; tổ chức mô hình dạy nghề đa dạng, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng; hoàn thành hệ thống trường dạy nghề.
c) Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
Phần đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu và từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho mọi người; giảm tỷ lệ nhiễm mắc bệnh, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Tiếp tục củng cố tuyến y tế cơ sở, có chính sách đối với y, bác sĩ ở tuyến xã; thực hiện chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, tăng cường quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
d) Văn hoá, thể dục thể thao:
- Thực hiện đồng bộ giữa việc quy hoạch, xây dựng hệ thống thiết chế, nhằm tạo điều kiện cho các hoạt động văn hoá thông tin. Phấn đấu đến năm 2020, 100% các huyện, thành phố có trung tâm văn hoá – thể thao, thư viện, sân bãi thể thao, nhà truyền thống và khu vui chơi giải trí, đáp ứng yêu cầu phục vụ tổ chức các hoạt động văn hoá thông tin và thể thao.
- Phát triển phong trào thể dục, thể thao trong các tầng lớp, cơ quan, đoàn thể của xã hội; đẩy mạnh công tác xã hội hoá, tăng thêm nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất; nâng cao công tác giáo dục thể chất trong nhà trường; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng lực lượng thề thao thành tích tham gia các giải thi đấu cấp vùng, cấp quốc gia.
e) Giảm nghèo và các vần đề an sinh xã hội khác:
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo; xây dựng các giải pháp, mô hình giảm nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất; có chính sách khuyến khích xã, hộ gia đình thoát nghèo, khuyến khích các doanh nghiệp dạy nghề, tạo việc làm cho người nghèo; chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp sang lao động khu vực phi nông nghiệp ở cả nông thôn và thành thị.
- Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, tăng cường và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã/phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới”; thực hiện xã hội hoá công tác đền ơn đáp nghĩa, vận động toàn dân cùng tham gia; chăm sóc người có công với nước; chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho com em gia đình chính sách.
f) Khoa học công nghệ:
- Nghiên cứu triển khai các giải pháp khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững; ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ mới như công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch, tạo bước đột phá về giống cây, con có năng suất, giá trị cao; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới phục vụ cơ giới hoá trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ trong các làng nghề truyền thống để tạo sự chuyển biến căn bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả ở một số ngành kinh tế quan trọng như: Nuôi trồng thuỷ sản và chế biến sản phẩm nông nghiệp, ngư nghiệp. Phát triển thị trường công nghệ, triển khai thực hiện chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ cao và hình thành một số ngành công nghiệp công nghệ cao.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng:
a) Giao thông:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nhất là hệ thống đường “trục ngang”, đường ven biển, đường giao thông nông thôn, hệ thống cầu nhằm tạo sự thông suốt trong toàn tỉnh. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương nân cấp và đầu tư một số tuyến giaoo thông quan trọng, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Từng bước hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng giao thông đô thị; nghiên cứu xây dựng đường tránh các đô thị, các cầu vượt kênh, vượt sông để tạo điều kiện phân phối lại dân cư và điều tiết mật độ giao thông quá cao ở khu vực Giá Rai, Hộ Phòng; đầu tư nâng cấp một số đường cho các thị trấn mới.
b) Thuỷ lợi:
- Xây dựng hệ thống thuỷ lợi đa mục tiêu, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; kết hợp với phát triển giao thông, phòng chống giảm nhẹ thiên tai; đồng thời phải đảm bảo kiểm soát mặn, tieu úng xổ phèn, giữ và dẫn ngọt cho tiểu vùng chuyên lúa; nghiên cứu xây dựng các hệ thống lấy nước và tiêu nước hợp lý, đề phòng và hạn chế lây lan dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường cho nuôi trồng thuỷ sản phát triển bền vững.
- Phân vùng thuỷ lợi phải gắn kết chặt chẽ với phân vùng sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, với đặc thù sản xuất của từng tiểu vùng.
c) Cấp điện:
Hoàn thành nhà máy điện gió theo đúng tiến độ dự án; nghiên cứu đầu tư xây dựng Nhà máy nhiệt điện và hệ thống lưới điện cao thế theoo quy hoạch; tiếp tục hoàn thiện mạng lưới điện trung thế và hạ thế nhằm đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nhất là các khu công nghiệp, vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung, các khu du lịch…
d) Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin:
- Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông hiện đại đồng bộ có độ bao phủ rộng với thông lượng lớn, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ và ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống, an toàn an ninh; triển khai tự động hoá trong cung cấp một số loại hình dịch vụ cấp tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015, mật độ thuê bao dịch vụ internet đạt 15 thuê bao/100 dân, đạt 129 máy điện thoại/100 dân, 100% điểm bư điện văn hoá xã được cung cấp dịch vụ internet băng rộng; ngầm hoá 35 – 45% hạ tầng mạng lưới ngoại vi; đến 2020 đạt 20 thuê bao dịch vụ internet/100 dân, ngầm hoá 60 – 70% hạ tầng mạng lưới ngaoi5 vi và đạt khoảng 150 máy điện thoại/100 dân.
e) Cấp, thoát nước và bảo vệ môi trường:
- Đầu tư hệ thống cấp nước đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất tại các khu đô thị và khu công nghiệp; phát huy hiệu quả những dự án cấp nước sạch hiện có trên địa bàn; nghiên cứu mô hình cấp nước nông thôn phù hợp vời từng tiểu vùng.
- Nghiên cứu đầu tư xạy dựng nhà máy xử lý nước thải cho thành phố Bạc Liêu, các khu công nghiệp, một số khu đô thị và khu dân cư tập trung; nhà máy xử lý và tái chế rác thải cho thành phố Bạc Liêu; xử lý rác thải cho các bệnh viện và các cơ sở y tế; triển khai các dự án đầu tư thuộc Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và nước bển dâng.
(Nguồn: baclieu.gov.vn)