I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
Mục tiêu tổng quát:
Tăng trưởng và phát huy kinh tế bền vững, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, quy mô đô thị theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản trong cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đến năm 2020, Bình Định trở thành tỉnh có nền công nghiệp hiện đại và là một trong những trung tâm phát triển về kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực vào sự phát triển cuả vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước; đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh và quốc phòng luôn bảo đảm.
Mục tiêu cụ thể:
• Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ năm 2006 đến năm 2020 đạt 14,8%; trong đó, thời kỳ 2006 – 2010 là 13% thời kỳ 2011- 2015 là 15% và thởi kỳ 2016-2020 là 16,5%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 900 USD; năm 2015 là 2.200 USD và năm 2020 là 4.000USD;
• Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể: năm 2010 tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 37,4%, ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 27,6%, ngành dịch vụ chiếm 35,0%; đến năm 2015 tỷ trọng này tương ứng là 40,0% - 22,0% - 38,0% và năm 2020 là: 43,0% - 16,0% - 41,0%;
• Kim ngạch xuất khẩu chiếm 360 triệu USD vào năm 2010; 750 triệu USD vào năm 2015 và 1,4 tỷ USD vào năm 2020.
• Tỷ lệ đô thị hoa đạt 35,0% vào năm 2010, năm 2015 là 45,0% và năm 2020 là 52,0%;
• Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 44,0% vào năm 2010; năm 2015 là 47,0% vào năm 2020 là 49,0%;
• Giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên mỗi năm 0,6%o trong thời kỳ 2006 – 2010 và ổn định dân số tự nhiên sau năm 2010;
• Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% vào năm 2010 (chuẩn nghèo của giai đoạn 2006 – 2010) và cơ bản không còn hộ nghèo vào năm 2015. Đến năm 2010 khoảng 95% dân cư đô thị xử dụng nước sạch, 85% dân cư nông thôn đươc sử dụng nước hợp vệ sinh; năm 2015 đảm bảo 100% dân cư có nguồn nước sạch cho sinh hoạt;
• Phấn đấu nâng số lượng lao động được giải quyết việc làm lên 24.000 – 25.000 lao động/năm thời kỳ sau năm 2010; trong đó, nhu cầu việc làm của lao động trong tỉnh hàng năm là 16.000 – 17.000 lao động.
• Hoàn thành chương trình đạt chuẩn quốc gia về y tế xã theoo quy định. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng đến năm 2010 còn dưới 20%, năm 2015 còn dưới 14% và năm 2020 còn dưới 5%.
II. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
• Phấn đấu mức tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành công nghiệp thời kỳ 2006 – 2015 là 24,5%/năm và thời kỳ 2016 – 2020 là 24%/năm;
• Tập trung đầu tư, đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội nhằm tạo bước đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh;
• Hoàn thành các khu công nghiệp: Phú Tài, Long Mỹ và tiếp tục phát triển các khu công nghiệp: Nhơn Hội, Nhơn Hòa, Hòa Hội, Cát Khánh, Cát Trinh, Bồng Sơn, Bình Nghi – Nhơn Tây; xây dựng các cụm công nghiệp ở các huyện, thành phố. Đồng thời, tiến hành rà soát, bổ sung vào Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh giai đoạn sau năm 2010;
• Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu theoo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế như: chế biến thuỷ hải súc sản, chế biến gỗ, bột giấy và lâm sản, chế biến nông sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất dược phẩm…;
• Từng bước gia tăng các sản phẩm công nghiệp mới, sản phẩm công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế như: điện – điện tử, hoá dầu, công nghiệp năng lượng (nhiệt điện, phong điện, thuỷ điện vừa và nhỏ), công nghiệp cảng biển, cơ khí…;
• Phát triển một số ngành công nghiệp khai thác ở nông thôn nhằm giải quyết lao động tại chổ, nâng cao thu nhập vùng nông thôn; đồng thời khôi phục một số ngành nghề, mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống.
Nông, lâm nghiệp:
• Phát triển nông, lâm, ngu nghiệp theo hướng gắn với sản xuất hàng hoá, sản xuất xuất khẩu; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở đầu tư mạnh về khâu giống; đẩy mạnh ứng dụng về tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; tăng cường công tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ năng lực đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn;
• Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông nghệp. Đến năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi tăng lên 45% và năm 2020 tăng lên 50%;
• Tập trung chuyển đổi đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang sản xuất 2 vụ lúa/năm ở một số vùng sản xuất 3 vụ bấp bênh do thời tiết. Hình thành, ổn định thâm canh, tăng năng suất các vùng nguyên liệu: mía (4.400 ha), mì (4.400 ha), cây điều, cao su, cây nguyên liệu giấy… đáp ứng nhu cầu cho các nhà máy chế biến;
• Phát triển chăn nuôi dưới hỉnh thức tập trung, công nghiệp; trang trại bố trí xa khu dân cư với quy mô đàn hợp lý. Nâng cao chất lượng con giống, đa dạng hoá sản phẩm; phát triển đàn bò đến năm 2010 là 300.000 con, tỷ lệ bò lai đạt 65%, năm 2020 là 400.000 con, cơ bản là bò lai; đàn lợn 800.000 con với 90% lợn lai vào năm 2010 và 1 triệu con với tỷ lệ 98% năm 2020;
• Hoàn thiện cơ sở hạ tầng gồm giao thông, điện, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, mạng lưới chợ và các dịch vụ khác cho khu vực nông nghiệp và vùng nông thôn. Hình thành vành đai nông nghiệp phục vụ thành phố Quy Nhơn, các thị xã, các khu và cụm công nghiệp;
• Đẩy mạnh trồng rừng tập trung, phấn đấu trung bình mỗi năm trồng được 5.000 – 6.000 ha.
Thủy sản:
• Tổng sản lượng đánh bắt đến năm 2010 dạt 110.000 tấn/năm và giaii đoạn từ năm 2015- 2020 ổn định 150.000 tấn/năm. Đóng mới và trang bị đồng bộ đội tàu câu cá ngừ đại dương hiện đại có công suất 150 -600 CV để tăng sản lượng đánh bắt xa bờ, hạn chế tàu đánh bắt cá ven bờ;
• Phấn đấu sản lượng tôm và thuỷ đặc sản nuôi đến năm 2010 đạt 4.500 tấn/năm, năm 2015 đạt 6.500 tấn/năm và 2020 đat 10.000 tấn/năm. Đa dạng hoá trong nuôi trồng thuỷ sản cả nước mặn, nước lợ và nước ngọt; đồng thời, chú trọng các giải pháp để gắn nâng cao hiệu quả sản xuất với bảo vệ môi trường;
• Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá; hoàn than xây dựng các cảng cá: Quy Nhơn, Tam Quan, Đề Gi.
Hoạt động xuất khẩu, du lịch, dịch vụ và phát triển đô thị:
• Về xuất khẩu:
Phát triển các nhóm hàng xuất khẩu chiến lược như: thuỷ hải sản, đồ gỗ tinh chế, khoáng sản, may mặc, giầy dép, thủ công mỹ nghệ… theo hướng hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô tăng tỷ trọng hàng tinh chế và từng bước sản xuất các sản phẩm xuất khẩu cao cấp.
• Về du lịch:
Phấn đấu đến năm 2010, đạt 1 triệu lược khách/năm (khách quốc tế chiếm khoảng 16%); đến năm 2020, đạt khoảng 2 triệu lược khách/năm (khách quốc tế 25%). Tiến hành quy hoạch về không gian các tuyến, các khu, cụm, điểm du lịch và chú trọng đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của Tỉnh. Có chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút các công ty du lịch lớn của quốc gia và quốc tế đến đẩu tư vào các điểm du lịch trên tuyến Phương Mai – Núi Bà nhằm sớm hình thành tuyến du lịch trọng điểm quốc gia.
• Về dịch vụ:
Phát triển các ngành dịch vụ: tài chính,, ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông, tư vấn; phát triển hệ thống chợ, kết hợp giữa chợ hiện có với xây dựng them các chợ mới, chợ đầu mối.
• Về phát triển đô thị:
Phấn đấu đưa thành phố Quy Nhơn sớm trở thành đô thị loại I trực thuộc Tỉnh; phát triển các thị trấn: Bình Định thành thị xã Bình Định, Bồng Sơn thành thị xã Bồng Sơn vào năm 2010, Phú Phong thành thị xã Phú Phong trước năm 2015 và Cát Tiến thành thị xã Cát Tiến trước năm 2020.
Phát triển kết cấu hạ tầng
• Giao thông vận tải:
Đến năm 2010, cải tạo nâng cấp quốc lộ 19 đoạn cảng Quy Nhơn – đèo An Khê thành đưởng cấp III đồng bằng, trong đó, đoạn cảng Quy Nhơn – Phú Phong dài 40 km theo tiêu chuẩn dưởng cấp I đồng bằng. Từ năm 2011 – 2020, xây dựng đường cao tốc Quãng Ngãi – Quy Nhơn – Nha Trang nối liền hệ thống dường cao tốc quốc gia;
Xây dựng tuyến đường từ thị trấn Tuy Phước đi Cảng Nhơn Hội; nâng cấp đoạn Km0 đến Km7 đi quốc lộ 1D theo tiêu chuẩn đường cấp I đô thị;
Đến năm 2010, bê tông hoá toàn bộ đường Tỉnh; giai đoạn sau năm 2010, tiếp tục nâng cấp đường tỉnh lộ;
Hoàn thành xây dựng các tuyến đường đô thị Quy Nhơn theo quy hoạch. Đầu tư xây dựng đồng bộ các tuyến đường nội thị của các đô thị (thị xã ) mới thành lập;
Đến năm 2010, bê tông hoá 100% đường liên xã, trục chính của xã; phấn đấu đạt tỷ lệ bê tông hoá 60% đường giao thông nông thôn và năm 2020 đạt 100%;
Đầu tư nâng cấp, mở rộng sân đỗ, đường băng và nhà ga hành khách sân bay Phù Cát để tiếp nhận máy bay cỡ lớn. Phấn đấu đạt công suất 0,2 triệu lượt hành khách và 2.000 tấn hàng vào năm 2010; 0,3 triệu lượt hành khách và 4.000 tấn hàng vào năm 2020; nâng tần suất bay các chuyến bay thẳng Hà Nội – Quy Nhơn – Hà Nội và chuyến thành phố Hồ Chí Minh – Quy Nhơn – thành phố Hồ Chí Minh. Sau năm 2010, có chuyến bay Quy Nhơn – Huế, Quy Nhơn – Đà Lạt, Quy Nhơn – Cam Ranh. Định hướng sân bay Phù Cát sớm trở thành sân bay quốc tế;
Giai đoạn sau năm 2010, di dời ga đường sắt Quy Nhơn; chuẩn bị xây dựng tuyến dường sát nhán dài 23,2 km nối Khu kinh tế Nhơn Hội và cảng biển với tuyến đường sắt quốc gia qua ga Tiền, Cảng Nhơn Bình.
Nâng công suất Cảng Quy Nhơn đạt và ổn định 4 triệu tấn thông quan/ năm; cản Thị Nại dạt 0,8 – 1 triệu tấn thông quan vào năm 2010 và ổn định 1,3 triệu tấn thông quan/ năm giai đoạn 2015 – 2020;
Xây dựng cảng Nhơn Hội có thể tiếp nhận tảu 5 vạn tấn. Phấn đấu sau năm 2010 đạt 2 triệu tấn thông quan/ năm và năm 2020 đạt 11,5 – 12 triệu tấn thông quan; xây dựng cảng Tam Quan, cảng Đề Gi thành cảng hảng hoá.
• Thuỷ lợi:
Giai đoạn từ năm 2006 – 2010: hoàn thành xâu dựng hồ Định Bình (kể cả hợp phần khu tưới Văn Phong), hồ Quang Hiển, Cẩn Hậu, Nước Trong Thượng, Suối Đuốc, kênh N1 Thuận Thành, Đá Mài, Thuận Phong, Phú Dõng… và một số hồ nhỏ ở Vân Canh, Vĩnh Thạnh… Diện tích tưới ổn định, đến năm 2010 đạt 80% diện tích đất canh tác. Nâng cấp, sửa chữa các công trình thuỷ lợi xuống cấp. Kiên cố hoá kenh mương toàn Tỉnh đạt 100% kênh cấp I và 50% kênh cấp 2, 3 vào năm 2010; đến năm 2020, cơ bản hoàn thành chương trình kiên cố hoá kênh mương;
Giai đoạn từ năm 2011 – 2020: xây dựng các hồ: Đồng Mít, Sông Đinh (An Lão), hồ Núi Tháp, đập dâng Lại Giang (hạ lưu cầu Bồng Sơn), Cẩn Hậu (phía dưới), Vườn Mới, Đá Bàn (Hoài Nhơn; hệ thống sông: Kim Sơn, Nước Lương (Hoài Ân)… và một số hồ trên các sông, suối ở Vân Canh, Vĩnh Thạnh.
• Cấp nước:
Đến năm 2010, xây dựng các hệ thống cấp nước sạch tập trung ở nông thôn nơi có điều kiện về nguồn nước để cung cấp đủ nước cho các khu, cụm công nghiệp và dân cư; xây dựng hệ thống cấp nước tại 10 thị trấn; xây dựng Nhà máy nước công suất 64.000m³/ngày đêm để cấp nước cho khu kinh tế Nhơn Hội. Sau năm 2010, nâng công suất Nhà máy nước Quy Nhơn lên 100.000 m³/ngày đêm và cải tạo, nâng cấp các nhà máy nước đã được xây dựng trước năm 2007 ở các thị trấn, thị xã.
• Cấp điện:
Đến năm 2010, có 100% số hộ được dùng điện. Điện năng tiêu thụ bình quân mỗi người năm 2010 đạt 792 KWh, năm 2015 là 1.700 KWh và năm 2020 là 3.000 KWh.
• Bưu chính viễn thông:
Đến năm 2010, phấn đấu 100% tổng số xã có điểm bưu điện – văn hoá; tỷ lệ thuê bao điện thaoi5 dạt 55 – 60 thuê bao /100 dân; mật độ thuê bao Internet đạt 6- 8 thuê bao/100 dân, trong đó số thuê bao Internet băng rộng chiếm khoảng 98%, tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 25 – 30% dân số. Đến năm 2020, phấn đấu các chỉ tiêu viễn thông và Internet của Tỉnh thuộc nhóm các tỉnh phát triển khá về lĩnh vực viễn thông và Internet trên cả nước.
Phát triển các ngành, lĩnh vực xã hội.
• Dân số, lao động và giải quyết việc làm:
Giảm tỷ lệ sinh mỗi năm 0,6‰ giai đoạn 2006 – 2010, ổn định dân số tự nhiên sau năm 2010. Trong 5 năm 2006 – 2010 thu hút khoảng 24 25 nghìn lao động mỗi năm; thời kỳ 2011 – 2020, giải quyết khoảng 168 nghìn lao động trong tỉnh; cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống còn 64% năm 2010 và 40% năm 2020. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 10% và không còn hộ nghèo vào năm 2015.
• Giáo dục và đào tạo:
Đến năm 2010, đảm bảo 100% số xã, phường, thị trấn có trường mầm non, trong đó có ít nhất 40% đạt chuẩn quốc gia, 50% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, 50% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày và đạt 80% vào năm 2015. Chuyển các trường bán công và một số trường công lập sang tư thục. Đồng thời, sắp xếp lại hệ thống trường công lập nhằm đạt chất lượng hiệu quả cao;
Đến năm 2020, mỗi xã có ít nhất một trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Phát triển them trường Trung học phổ thông ở các cụm xã, trung tâm cụm xã, có 100% học sinh trong độ tuổi 11 -15 đi học bậc trung học cơ sở và 75% học sinh trong độ tuổi 16 – 18 đi học bậc trung học phổ thông;
Tăng cường hướng nghiệp cho học sinh bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đến năm 2010 đạt 75 – 80% học sinh được hướng nghiệp và 100% vào năm 2015. Đầu tư phát triển Trường Đại Học Quy Nhơn và Trường Đại Học Quang Trung (tư thục); xây dựng trường Cao Đẳng Dạy nghề, Trường Trung cấp nghề Hoài Nhơn và các trung tâm dạy nghề ở: Tây Sơn, Phù Mỹ, An Nhơn, nâng cấp thành Trường Cao Đẳng Y tế.
• Phát triển y tế:
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức, phát huy mạng lưới y tế tuyến cơ sở cả về số lượng và chất lượng. Tiêu chuẩn hoá và tăng cường đào tạo cán bộ cho tuyến y tế cơ sở, chú ý người dân tộc thiểu số;
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, tranh thiết bị nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện đa dạng hoá các loại hình chăm sóc sức khoẻ, xã hội hoá công tác y tế. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% các chỉ tiêu về kiện toàn mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở, trạm y tế được xây dựng theo mô hình chuẩn quốc gia. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ y tế;
Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành Bệnh viện loại I trước năm 2010; xây dựng Bệnh viện Y học Cổ truyền; hình thành Bệnh viện chuyên Khoa Mắt, Bệnh viện Sản, Nhi; tiếp tục nâng cấp, bổ sung trang thiết bị các bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện huyện, thành phố, các cơ sở y tế;
Khuyến khích đầu tư phát triển các bệnh viện tư, trung tâm Chẩn đoán Y khoa chất lượng cao.
• Văn hoá thông tin:
Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hoá truyền thống (cà văn hoá vật thể và phi vật thể); đầu tư trùng tu, nâng cấp các di tích lịch sử, cách mạng;
Hoàn thành xây dựng Trung tâm Văn hoá thông tin, Nhà Văn hoá Công nhân lao động, Nhà Văn hoá Thanh thiếu niên, nâng cấp Bào tàng Quang Trung, Bào tàng Tổng hợp, xây dựng Bảo tàng Chăm.;
Hoàn chỉnh và nâng cấp cơ sở vật chất phát thanh, truyền hình trên phạm vi toàn Tỉnh. Nâng thời lượng chương trình địa phương lên 15 giờ phát thanh mỗi ngày vào năm 2010 và 20 giờ vào năm 2015. Đến năm 2015, chương trình truyền hình địa phương nâng lên 2 kênh và năm 2020 nâng lên 3 kênh; nâng thời lượng các chương trình phát thanh và truyền hình tiếng dân tộc.
• Phát huy khoa học và công nghệ:
Phát huy có hiệu quả các nhân tố động lực mới (tin học hoá, công nghệ sinh học, vật liệu mới, năng lượng mới và công nghệ sạch, bảo vệ môi trường) và các nhân tố động lực truyền thống của khoa học công nghệ (điện khí hoá, cơ giới hoá); phát huy tiềm lực nội sinh, khai thác kịp thời các thời cơ và xu thế thị trường nhằm góp phần thích đáng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đến năm 2020, khoa học công nghệ của Tỉnh cơ bản trở thành lực lượng nồng cốt quan trọng và thực sự là lực lượng sản xuất của nền kinh tế địa phương.
• Bảo vệ môi trường:
Bảo vệ, phát triển bền vững môi trường và tài nguyên; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường; xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng suyy thoái môi trường; quản lý chất thải rắn và thực hiện quá trình “công nghiệp hoá sạch”.
(Trích Quyết định số 54/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 14/4/2009 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020)