Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Bình Dương trở thành một đô thị văn minh, hiện đại, trở thành một trong những đô thị phát triển kinh tế - xã hội của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, có sức lan toả lớn, có tác động mạnh đến các tỉnh lân cận và vùng xung quanh; Bình Dương trở thành một đô thị trực thuộc Trung ương trước năm 2020; công nghiệp phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tỷ lệ nội địa cao, ít thâm dụng lao động, cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ hiện đại; du lịch phát triển theo hướng đa dạng loại hình dịch vụ: Sinh thái, lịch sữ, văn hoá, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học… gắn chặt với đô thị xanh, văn minh, hiện đại; nông nghiệp đô thị gắn với công nghệ sinh học cao và chuyển giao công nghệ sinh học.
Mục tiêu cụ thể:
a) Thời kỳ 2011 -2015: Thực hiện theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015 (KH11 – 15).
Mục tiêu kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2011 – 2015 sẽ điều chỉnh từ 14,9%/năm theo QH2007 xuống 13,5%/năm theo KH11-15. Trong đó, Công nghiệp – Xây dựng (CN – XD) điều chỉnh từ 14,5%/năm (theo QH2007) xuống 9,0%/năm (theo KH11- 15); khu vực Dịch vụ (DV) điều chỉnh từ 16,5%/năm (theo QH2007) tăng lên 22,0%/năm (theo KH11- 15); khu vực Nông – Lâm nghiệp (NLN) điều chỉnh từ 3,4%/năm (theo QH2007) xuống 2,0%/năm theo KH11- 15.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ; điều chỉnh tỷ trọng các ngành DV từ 10,0% (theo QH2007) tăng lên 38,0% (theo KH11 -16). Khu vực CN – XD điều chỉnh từ 62,9% (theo QH2007) xuống 59,0% (theo KH11 – 15). Các ngành khu vực nông – lâm nghiệp (NLN) điều chỉnh từ 3,4% (theo QH2007) xuống 3,0% (theo KH11 – 15).
Tổng dân số năm 2015 đạt 2,043 triệu (theo QH2007 là 1,6 triệu người). Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân sẽ điều chỉnh từ 5,9%/năm (theo QH2007) xuống 4,8%/năm (theo KH11 – 15).
Kim ngạch xuất – nhập khẩu: Điều chỉnh kim ngạch xuất khầu tăng từ 14,0 tỷ USD (theo QH2007) lên 23,55 tỷ USD (theo KH11 15). Điều chỉnh kim ngạch nhập khẩu tăng từ 10,0 tỷ USD (theo QH2007) lên 16,05 tỷ USD (theo KH11 – 15).
Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xả hội đạt nền tảng của đô thị loại I: Tập trung xây dựng đường trục giao thông huyết mạch hướng tâm, xuyên tâm và đối ngoại: Hoàn thiện một số trục kết nối với các trung tâm kinh tế, cảng nước sâu, sân bay quốc tế trong vùng ĐNB; KTTĐPN và TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu xã hội:
Tỷ lệ đô thị hoá điều chỉnh tăng từ 50,0% (của QH2007) lên 70,0%.
Điều chỉnh GDP bình quân đầu người điều chỉnh từ 52,0 triệu đồng/người (theo QH2007) lên 63,2 triệu đồng/người (tương đương 3.000 USD/người).
Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm theo tiêu chí của Tỉnh còn dưới 1% vào năm 2015 (Theo tiêu chí của Tỉnh thời kỳ 2011 – 2015)
Số lao động được giải quyết việc làm: 44,0 nghìn lao động.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 70,0% lực lượng lao động.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi cân năng theo tuổi: Dưới 11.0%.
Giảm tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi dưới 8‰
Tỷ lệ giáo viên các cấp đạt trên chuẩn: 45,0%.
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 65,0%.
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt trên 90%.
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có bác sĩ phục vụ đạt 100,0%.
Số cán bộ y tế/ vạn dân: 41 cán bộ y tế/vạn dân.
Số bác sĩ/vạn dân: 8 bác sĩ/vạn dân,
Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân: 27 giường/vạn dân.
Tỷ lệ phường có thiết chế văn hoá đạt 60,0%; huyện, thị xã: đạt 100/0%.
Số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới: 40% số xã.
Số thuê bao điện thoại trên 100 dân: 35 thuê bao/100 dân.
Có 100% số xã, ấp, khu phố có đường truyền internet và đường truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước.
Tỷ lệ người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên: đạt 23,5%.
Diện tích nhà ở bình quân đầu người: 24,0%/người.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 99,86%.
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch: 99,0%.
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 98,0%.
Mục tiêu môi trường:
Tỷ lệ che phủ xanh, cây lâm nghiệp và cây công nghiệp lâu năm: 57,0%.
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý: 90,0%.
Chất thải rắn y tế sẽ được thu gom và được xử lý: 100,0%.
100% các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường.
b) Thời kỳ 2016 – 2020: Bình Dương sẽ trở thành đô thị trực thuộc Trung ương
Mục tiêu kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung giữ như QH2007 là bình quân tăng 13,0%/năm; Nhưng trong từng khu vực kinh tế có sự điều chỉnh, khu vực CN – XD điều chỉnh giảm từ 12,3%.năm (theo QH2007) xuống 10,0%/năm; khu vực DV điều chỉnh tăng từ 16,1% (theo QH2007) lên 16,63%/năm; khu vực NLN điều chỉnh giảm từ 3,6% (theo QH2007) xuống 2,3%/năm.
Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp, nhưng có sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế cùa QH2007. Các ngành khu vực CN –XD tiếp tục giảm tỷ trọng, điều chỉnh giảm từ 59,0% (theo QH2007) xuống 50,44%; các ngành dịch vụ điều chỉnh tăng từ 42,2% (theo QH2007) lên 47,59%. Các ngành khu vực NLN điều chỉnh giảm từ 2,3%/năm (theo QH2007) xuống 1,97%.
Điều chỉnh tăng tổng dân số tăng từ 2,0 triệu người (theo QH2007) lên 2,5 triệu người. Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân sẽ điều chỉnh giảm từ 4,6% (theo QH2007) xuống 4,12%/năm
Xuất – nhập khẩu: Điều chỉnh kim ngạch xuất khẩu tăng từ 25,0 tỷ USD (theo QH2007) lên 68,95 tỷ USD. Điều chỉnh kim ngạch nhập khẩu tăng từ 10,0 tỷ USD (theo QH2007) lên 32,3 tỷ USD.
Cơ bản hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đạt tiêu chuẩn đô thị trực thuộc Trung ương.
Mục tiêu xã hội:
Điều chỉnh tỷ lệ đô thị hoá tăng từ 75,0% (theo QH2007) lên 80,0%.
Điều chỉnh GDP bình quân đầu người tăng từ 89,6 triệu đồng (theo QH2007) lên 135,8 triệu đồng (tương đương 6.170 USD/người).
Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm theo tiêu chì của tỉnh còn dưới 0,8%.
Số lao động được giải quyết việc làm: 40,0 nghìn lao động.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi theo cân nặng theo tuổi: Dưới 8,0%.
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt trên 90%.
Giảm tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi dưới 6 phần nghìn.
Số cán bộ y tế /vạn dân vào năm 2929: 52 cán bộ y tế/vạn dân.
Số bác sĩ/vạn dân: 9 bác sĩ/vạn dân.
Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân: 30 giường bệnh/ vạn dân.
Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn: 65,0%.
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 75,0%.
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí nông thôn mới: 100% số xã.
Tỷ lệ số thuê bao điện thoại trên 100 dân: 55 thuê bao/100 dân.
Tỷ lệ luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên: 40,0%
Tỷ lệ hộ gia đình luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên: 35,0%.
Diện tích nhà ở bình quân đầu người: 30,0m²/người.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 99,9%
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch: 100,0%
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 99,5%.
Mục tiêu môi trường:
Tỷ lệ che phủ xanh: Cây lâm nghiệp và cây lâu năm: đạt 60,0%.
Tình trạng ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp và đô thị đảm bảo.
100% các khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường.
c) Bổ sung thời kỳ 2021 – 2025: Bình Dương là một đô thị công nghiệp, dịch vụ phát triển, nông nghiệp đô thị bền vững.
Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 20 nâm – 2025 bình quân 13,7%/năm; trong đó, thời kỳ 2021 – 2025 bình quân 13,6%/năm. Theo đó, CN –XD tăng bình quân 10,81%/năm; khu vực DV tăng bình quân 15,61%/năm; khu vực NLN tăng bình quân 2,5%/năm.
Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp. Khu CN –XD chiếm 49,03%; khu vực DV chiếm 49,0% và khu vực NLN chiếm 1,97%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 186,0 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu dạt 63,0 tỷ USD.
Tổng quy mô dân số: 3,0 triệu người.
GDP bình quân đầu người đạt 264 triệu đồng/người (tương đương 12.000 USD/người).
Tỷ lệ đô thị đạt 83,0 – 85,0%.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại.
Xã hội văn minh, đô thị hiện đại, tiên tiến, nông thôn phát triển bền vững.
3. Điều chỉnh tiêu chí kinh tế
Điều chỉnh tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng cao để tăng quy mô kinh tế; tăng thu nhập bình quân đầu người là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao mức sống và tái đầu tư.
Thời kỳ 2016 – 2020: Tốc độ tăng trưởng chung của phương án chọn tương tự như QH2007: là tăng 13,0%/năm. Tuy nhiên, trong từng nhóm ngành có khác với QH2007, cụ thể là: Khu vực CN – XD sẽ tăng 10,0%/năm (QH2007: 12,3%/năm); khu vực NLN tăng 2,3%/năm (QH2007: 3,6%/năm); Riêng khu vực DV tương tự QH2007, tăng QH2007, tăng 16,10%/năm (QH2007: 16,20%/năm).
Thời kỳ 2021 – 2025: Tốc độ tăng trưởng chung cao hơn thời kỳ 2016 – 2020, tăng 13,6%/năm; tronh đó, khu vực CN –XD tăng bình quân: 10,56%/năm; DV tăng bình quân 16,0%/năm; NLN tăng bình quân 2,5%/năm.
Điều chỉnh quy mô kinh tế: Sau 10 năm, quy mô kinh tế (năm 2020 so với năm 2010) sẽ tăng khoảng 2,4 lần và năm 2025 so với năm 2015 tăng 2,5 lần. Điều chỉnh GDP bình quân đầu người đến năm 2020 từ 89,6 (QH2007) lên 135,8 triệu đồng (tương đương 6,170 USD/người); đến năm 2025, sẽ đạt 264 triệu đồng/người (tương đương 12.000USD/người).
Điều chỉnh cơ cấu kinh tế để phát triển bền vững: Điều chỉnh khu vực CN – XD, chiếm 50,44% vào năm 2020 (QH2007: 55,5%); khu vực DV chiếm 47,59% (QH2007: 42,2%); khu vực NLN chiếm 1,97% (QH2007: 2,3%). Đến năm 2025, khu vực DV xấp xỉ với khu vực CN –DV (DV: 49,00% và CN – XD : 49,03%). Sự chuyển dịch cơ cấu CN –XD giảm và tăng tỷ trọng khu vực dịch dụ thể hiện quá trình chuyển đổi mang tình ổn định và bền vững của nền kinh tế, để đến sau 2025, nền kinh tế Bình Dương sẽ chuyển sang Dịch vụ - Công nghiệp và Nông nghiệp một cách vững chắc hơn.
4. Điều chỉnh những giải pháp định hướng quan trọng để đạt mục tiêu.
a) Phát triển ngành công nghiệp:
Đến năm 2020, Bình Dương sẽ trở thành một trong những trung tâm công nghiệp lớn trong vùng; GTSX công nghiệp tăng 16,1%/năm thời kỳ 2016 – 2020 tốc độ tăng bình quân 20,0%/năm. Nỗ lực chuyển đổi công năng của một số KCN phía Nam và đầu tư phát triển mạnh công nghệ cao ở phía Bắc; chú trọng phát triển công nghệ có hàm lượng nội địa cao; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu, từng bước nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chế biến trên thị trường quốc tế. Phát triển công nghiệp gằn chặt với đô thị hoá. Phát triển mạng lưới công nghiệp – dịch vụ đô thị theo hướng hiện đại – văn minh và hiệu quả. Hình thành và tổ chức sắp xếp các cụm công nghiệp theo hướng kết hợp chặc chẽ khuyến khích hoạt động có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phát triển công nghiệp gắn chặt với bảo vệ môi trường, đảm bào an ninh quốc phòng trong lĩnh vực công nghiệp. Thu hút lao động có chất lượng cao; hạn chế tối đa ngành công nghiệp thâm dụng nhiều lao động một cách hợp lý.
Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp xuất khẩu như: Công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu; công nghiệp dệt – may xuất khẩu; công nghiệp da giày; công nghiệp chế biến cao su; công nghiệp chế biến thực phầm và đồ uống; công nghiệp cơ khí; thủ công mỹ nghệ; công nghiệp vật liệu xây dựng và gốm sứ.
Phát triển các khu, cụm công nghiệp (KCN, CCN): Phấn đấu tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sạch, điện, điện tử, công nghiệp chế biến… các khu, cụm công nghiệp chiếm 30 – 32,0% GTSX công nghiệp toàn tỉnh. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN.
Các khu công nghiệp: Đến năm 2020, dự kiến toàn tỉnh có 35 khu công nghiệp với tổng diện tích gần 13.764,8 ha. Thu hút và lấp đầy 16 KCN ở TX. Dĩ An; TX. Thuận An và TP. Thủ Dầu Một. Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh CSHT và thu hút đầu tư vào các KCN phía Bắc.
Các cụm công nghiệp: Đến năm 2025 sẽ hình thành và đi vào hoạt động 18 cụm công nghiệp, tổng diện tích các CCN đến 2025 khoảng 1.190,2 ha; trong đó: Tân Uyên khoảng 830,6 ha, Phú Giáo khoảng 184,6 ha, và Dầu Tiếng khoảng 175 ha. Thời kỳ 2011 -2015 sẽ đưa vào xây dựng khoản 647,2 ha; Thời kỳ 2016 – 2020 khoảng 175,0 ha và thời kỳ 2021 – 2025 khoàng 268 ha.
b) Phát triển ngành dịch vụ:
Trước hết tập trung nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp; đồng thời, thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại chỗ; trên cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng nhanh công nghiệp hỗ trợ cho các sản phẩm công ty nước ngoài xuất khẩu và dịch vụ tại chổ cho người nước ngoài…
Phát triển dịch vụ vận tải, logistic phù hợp với quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm phát huy cơ sở hệ thống hạ tầng đã phát triển mạnh trong thời gian qua.
Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng đáp ứng nhu cầu của phát triển.
Phát triển dịch vụ đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh và vùng ĐNB, KTTĐPN; từng bước đào tạo nhân lực cho ngoài vùng và xuất khẩu.
Khai thác có hiệu quả cao các dịch vụ về nhà ở theo 4 loại hình: Nhà ở đô thị cao cấp, với loại nhà ở biệt thự, nhà ở sinh thái văn hoá từng quốc gia; nhà ở đô thị cho người có thu nhập khá ở các đô thị lớn tại Bình Dương, với loại hình nhà ở cao cấp; nhà ở cho người thu nhập trung bình và cho người thu nhập thấp, với các loại hình nhà ở chung cư cao tầng, nhà cho thuê, nhà xã hội cho những người thu nhập thấp.
Chú ý đến quy hoạch quỹ đất dọc sông Sài Gòn, duy trì vườn trái cây Lái Thiêu làm nên cho thu hút du lịch, nghỉ dưỡng, hội nghị hội thảo. Nhà ở khu vực này theo kiểu cao tầng xen kẽ sinh thái, nhà truyền thống nhằm thu hút khách tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng để tăng giá trị xuất khẩu tại chỗ của thương hiệu Lái Thiêu. Giai đoạn đầu 2016 – 2020 phát triển từ Phú Thọ, Chánh Nghĩa, khu vực cảng Bà Lụa, An Sơn, Tân An, An Tây; giai đoạn sau 2021 – 2025 tiếp tục phát triển đến Hồ Dầu Tiếng.
Dịch vụ thương mại: Xây dựng trung tâm thương mại cấp liên khu vực tại TP. Thủ Dầu Một và trung tâm thương mại cấp khu vực tại khu đô thị Nam Bình Dương: TX. Thuận An; TX. Dĩ An. Xây dựng các trung tâm thương mại khu vực đô thị Nam Bến Cát; Nam Tân Uyên theo hướng hiện đại. Xây dựng các trung tâm thương mại cấp huyện ở Dầu Tiếng, Phú Giáo đạt tiêu chuẩn đô thị vùng. Hình thành và phát triển các siêu thị phục vụ các KCN; mở them các hợp tác xã mua bán tại khu vực nông thôn.
Hoạt động xuất – nhập khẩu: Tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất – nhập khẩu thời kỳ 2016 – 2020 tăng bình quân 20,7%/năm; trong đó, xuất khầu tăng bình quân 24,0%/năm; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân 15,0%/năm. Dự báo thời kỳ 2021 -2025, vẫn ở mức cao, nhưng thấp hơn thời kỳ trước.
Điều chỉnh tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu đến năm 2015, dự kiến đạt 39,6 tỷ USD, trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 23,55 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu đạt 16,05 tỷ USD. Điều chỉnh tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu đến năm 2020 đạt 101,25 tỷ USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 68,95 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu đạt 32,3 tỷ USD. Dự báo đến 2025, tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu đạt 249,0 tỷ USD; trong đó, kim ngach xuất khẩu đạt 186,0 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu đạt 123,0 tỷ USD.
Xu hướng chung và đẩy mạnh xuất khẩu các loại sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu, chiếm trên 80 – 85,0 % giá trị xuất khẩu. Từng bước nâng cao tỷ trọng của xuất khẩu tại chỗ trong các dịch vụ nhà ở, chăm sóc sức khoẻ, tài chính, ngân hàng và du lịch…
Phát triển dịch vụ du lịch: Doanh thu du lịch được điều chỉnh tăng bình quân khoảng 20,0%/năm thời kỳ 2016 – 2020 và dự báo tăng 25,0%/năm thời kỳ 2021 -2025. Chú trọng khai thác những lợi thế và nâng cao hiệu quả những tiềm năng, trước hết cần bảo tồn những quỹ đất có thể khai thác du lịch sinh thái đặc thù của Bình Dương. Hướng tới thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành dịch vụ cao cấp.
Ngành du lịch Bình Dương phải thực hiện liên kết chặc chẽ với ngành du lịch các tỉnh vùng ĐNB và vùng KTTĐPN và hội nhập với các nước vùng Đông Nam Á, tạo ra sản phẩm du lịch đa dạng đạt tiêu chuẩn quốc tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch, đặc biệt là nguồn vốn FDI. Đào tạo đội ngũ cán bộ du lịch có trình độ hiểu biết văn hoá – lịch sử, ngoại ngữ, văn minh , lịch sự.
Các loại hình du lịch: Loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện (MICE); du lịch mua sắm; du lịch sinh thái; du lịch thể thao cao cấp; du lịch văn hoá truyền thống.
Hình thành các cụm du lịch tiêu biểu: Phía Nam, gồm TP. Thủ Dầu Một; TX. Thuận An; TX. Dĩ An và một phần Nam Bến Cát. Sản phẩm: Du lịch miệt vườn; tham quan làng nghề, vuii chơi giải trí; di tích lịch sử, văn hoá…
Phía Tây Bắc: Núi Cậu; hành lang song Sài Gòn (Bến Cát, Dầu Tiếng).
Phía Đông: Dọc sông Đồng Nai, sông Bé, gồm Tân Uyên, Phú Giáo, sản phẩm du lịch sinh thái; tham quan di tích lịch sử.
Phát triển dịch vụ vận tải: Tốc độ tăng trưởng về vận tải hàng hoá đến 2015 khoảng 39,1%/năm; từ năm 2020 – 2030 tăng khoảng 36,3%/năm. Tốc độ vận chuyển hành khách tăng khoảng 35 – 40,0%/năm (thời kỳ 2016 – 2025). Phát triển vận tải hành khách công cộng (xe buýt nhanh, metro…) theo hướng hiện đại, phù hơp, hiệu quả cao; cải tiến xe buýt thông thường với dịch vụ văn minh; đáp ứng trên 35,0% nhu cầu đi lại vào năm 2020 và đến năm 2030 khoảng trên 40,0%. Đồng bộ hoá và kết nối các phương thức vận tải, như hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, xe buýt nhanh. Phát triển nhanh các loại vận tải đường sắt, đường sông và logistic.
Phát huy các thành phần kinh tế đầu tư để phát triển vận tải. Thành phần kinh tế tu nhân sẽ tăng đầu tư vào vận chuyển hàng hoá và hành khách. Giảm dần các loại xe cũ, thiếu an toàn; thay thế các xe đời mới tránh ô nhiễm môi trường và an toàn hơn.
c) Phát triển các ngành nông, lâm, ngư nghiệp:
Phát triển nông nghiệp bền vững, năng suất cao. Áp dụng công nghệ sinh học, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao. Đầu tư phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày như cao su; cây ăn trái, rau đậu, cây kiểng và chăn nuôi đại gia súc và gia cầm. Phát triển lâm nghiệp theo hướng khoanh nuôi, bảo vệ rừng; trồng cây nhân tán và đa dạng sinh học. Phát triển thuỷ sản theo hướng quy hoạch các vùng nuôi trồng, kết hợp chặc chẽ nuôi, bảo quản, chế biến và bảo vệ môi trường.
Ngành Nông nghiệp: Chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm còn 66,0% vào năm 2015 và 60,0% vào năm 2020; đến năm 2025 còn 53,0%. Tương ứng, tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 31,5% vào năm 2015 và 36,0% năm 2020 và đến năm 2025 tăng lên 42,0%. Tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp cũng tăng lên tương ứng, chiếm 2,5% năm 2015; 4,0% năm 2020 và đến năm 2025 chiếm 5,0% GTSX ngành nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha, với mục tiêu đạt giá trị sản xuất khoảng 50,0 – 70,0 triệu/ha/năm năm 2015) và 80 -100 triệu đồng/ha vào năm 2020, chủ yếu là từ cây công nghiệp, cây ăn trái, rau sạch an toàn, hoa, cây kiểng và chăn nuôi heo, bò sữa, gia cầm.
Tổ chức, bố trí lại cây trồng, vật nuôi và các hình thức sản xuất nông nghiệp phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, theo từng điều kiện sinh thái từng tiểu vùng. Phát triển cây ăn quả đặc sản ven sông Đồng Nai, sông Sài Gòn gằn với du lịch sinh thái. Vùng cây ăn quả tập trung ở các huyện phái Bắc, gắn với công nghiệp chế biến; ở Thuận An gắn với du lịch sinh thái. Phát triển mạnh hơn chăn nuôi theo hướng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh và bào vệ môi trường. Xây dựng đồng bộ nhà máy giết mổ, chế biến hiện đại, đảm bảo vệ sinh thực phẩm đáp ứng xuất khẩu. Hình thành cơ sở chế biến nông nghiệp công nghệ cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, tạo thương hiệu nông nghiệp của tỉnh, trên cơ sở kết hợp nhuần nhuyễn và hiệu quả giữa các nhà khoa học – nhà nông – doanh nghiệp nhằm tạo ra thương hiệu nông nghiệp Bình Dương.
d) Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên:
Thực hiện nghiêm túc Chương trình bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 -2015 và đến năm 2020. Chú trọng lồng ghép BVMT vào các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển trong từng ngành, địa phương; trong các KCN, CCN. Trong công nghiệp phài ưu tiên thu hút các ngành công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường; phát triển hạ tầng kỹ thuất trong đó, gằn với hệ thống thu gom, xử lý chất thải, nước thải. Cải thiện chất lượng môi trường trên cơ sở xử lý triệt để những cơ sở gây ô nhiễm môi trường; từng bước di dời những cơ sở gây ô nhiễm đan xen trong các khu dân cư; khuyến khích chuyển đổi công năng sang làm dịch vụ; cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật trong các CCN đã xây dựng. Xây dựng mới các CCN đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án thoát nước, xử lý nước thải ở các khu đô thị, cụm dân cư, KCN, các cơ sở y tế tập trung ở Dĩ An, Thuận An, Tân Uyên, Bến Cát, Thủ Dầu Một. Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, cây phân tán nhằm đảm bảo đô thị xanh. Xây dựng các khu vui chơi, công viên xanh theo hình thức bảo tồn đa dạng sinh học đặc thù của mỗi vùng sinh thái.
Thường xuyên sẵn sang ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn. Đẩy mạnh các biện pháp phòng chống, hạn chế tác động xấu của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
e) Quốc phòng – An ninh:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu ứng quản lý của Nhà nước, chính quyền các cấp trong thực hiện liên kết củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế - xã hội gằn liền với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tạo nền tảng vững chắc để kinh tế - xã – xã hội phát triển bền vững. Bố trí các công trình quốc phòng, an ninh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành. Thường xuyên điều chỉnh, bổ xung phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và trong từng dự án phát triển kinh tế xã hội.
Nâng cao nhận thức, kiến thức về quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội là hai mặt kết gắn hữu cơ đối với cán bộ và nhân dân thông qua những đợt học tập, tuyên truyền và giáo dục thường xuyên.
Thường xuyên củng cố và kiện toàn vai trò tham mưu của các cơ quan chuyên trách quốc phòng an ninh cho lãnh đạo các cấp.
f) Điều chỉnh phát triển nguồn nhân lực:
Điều chỉnh dân số và dân cư đô thị: Điều chỉnh dân số đến năm 2015 có 2.043.000 người; đến năm 2020 có 2.500.000 người và đến năm 2025 có 3.000.000 người. Trong đó, điều chỉnh dân cư đô thị đến năm 2015 là 1.430.000 người (thay vì 800.000 người theoo QH2007; và 1.226.000 người theo KH2015), chiếm tỷ trọng 70,0% dân số. Điều chỉnh đến năm 2020, dân cư đô thị tăng lên 2.000.000 người, chiếm 80,0% dân số (thay vì 1.500.000 người thao QH2007). Dự báo đến năm 2025, Bình Dương sẽ có 2.500.000 người sống ở đô thị, chiếm 83,3% tổng dân số.
Điều chỉnh lao động: Dự báo đến năm 2015 cung lao động có 1.281.000 người; nhưng cầu lao động cần đến khoảng 1.264.000 người. Cân đối nhu cầu và cung lao đông theo kế hoạch 2015 còn dư khoảng 17.000 người. Đến năm 2020, cung lao động khoảng 1.541.000 người; nhu cầu lao động khoảng 12.00 người. Tương tự như vậy, dự báo đến năm 2025 cung lao động có khoảng 1.912.000 người, cầu lao động cần khoảng 1.900.000 người. Số lượng lao động phải giải quyết việc làm khoảng 12.000 người trong điều kiện sử dụng lao động tối ưu.
Giải quyết việc làm: Từ nay đến 2015, phải giải quyết thêm việc làm cho khoảng 17.000 người mỗi năm; từ 2020 đến năm 2025, hàng năm phải giải quyết thêm việc làm cho khoảng 12.000 người. Trước hết cần có chính sách ưu tiên việc sử dụng lao động tại chỗ, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động đang làm việc tại Bình Dương; (1) chú trọng đến đào tạo nghề cho lực lượng lao động này; (2) có chính sách ưu tiên thu hút lực lượng có đào tạo, trình độ tay nghề cao đến Bình Dương làm việc; (3)quản lý chặc chẽ lực lượng lao động phổ thông từ các nơi chuyển về nếu không đủ các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định; đồng thời kết hợp với quản lý hành chính nghiêm ngặt.
Chuyển dịch cơ cấu lao động: Trong khu vực nông nghiệp, điều chỉnh lao động năm 2020 còn 10,0% (thay vì QH2007: còn 8,0%) và dự báo năm 2025 còn 6,4%. Tỷ trọng lao động công nghiệp điều chỉnh 2020 còn 56,9% (thay vì QH2007: 45,0%) và bổ sung đến 2025 còn 54,4%. Trong khu vực dịch vụ, tỷ trọng lao động điều chỉnh đến năm 2020 chiếm 35,0% (thay vì QH2007: 45,0%) và dự báo đến 2025 là 39,2%.
Để đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển: Bình Dương phấn đấu đạt mục tiêu của vùng ĐNB đến năm 2020 phải có 90,0% lao động đào tạo và vùng KTTĐPN phải có 85,0% lực lượng lao động có đào tạo.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho quản lý đô thị có chất lượng cao; có trình độ quản lý đô thị hiện đại văn minh vào năm 2020 đáp ứng theo tiến trình phát triển đô thị Bình Dương trở thành đô thị loại I trực thuộc Trung ương.
g) Phát triển giáo dục – đào tạo:
Phát triển giáo dục – đào tạo trên cơ sở đẩy mạnh công tác quy hoạch và xây dựng lộ trình, trình kế hoạch phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên; đa dạng hoá các loại hình trường học, ưu tiên quỹ đất để nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở giáo dục đại học…
Phát triển sự nghiệp giáo dục: Phát triển giáo dục đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người dân có điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn và kiến thức nghề nghiệp. Xây dựng cơ sở vật chất trường học để đảm bảo tất cả các trường đạt chuẩn quốc gia theo từng thời điểm. Đảm bảo thực hiện tốt chương trình hành động về giáo dục và đào tạo, khoa học – công nghệ. Tất cả các trường xây dựng mới được đầu tư đồng bộ theo chuẩn quốc gia.
Phát triển sự nghiệp đào tạo: Tăng quy mô đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, mở rộng quy mô đào tạo cao đẳng và đại học một cách hợp lý nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực phát triển kinh tế - xã hội.
Đào tạo có trình độ trung cấp, cao đẳng , đại học trở lên sẽ đạt 31,0% tổng lao động qua đào tạo năm 2015 và đến năm 2020 đạt 45,1% tổng lực lượng qua đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Để đạt được mục tiêu cần phát triển đồng bộ mạng lưới đào tạo dạy nghề. Thời kỳ 2011 – 2015: Đến năm 2015 có 67 cơ sở dạy nghề đạt chuẩn quy định, gồm: 09 trường cao đẳng, 13 trường trung cấp và 45 cơ sở dạy nghề sơ cấp và bồi dưỡng nghiệp vụ. Trong đó, xây dựng 02 trường dạy nghề đạt chuẩn quốc tế; 10 trường dạy nghề đạt chất lượng cao; các trường dạy nghề còn lại đảm bảo đat chuẩn quy định. Thời kỳ 2016 – 2020: Phấn đầu toàn tỉnh có 82 cơ sở dạy nghề, gồm: 12 trường cao đẳng (ngoài công lập 05 trường), 20 trường trung cấp (ngoài công lập 10 trường) và 50 cơ sở dạy nghề sơ cấp và bồi dưỡng nghiệp vụ (ngoài công lập 40 cơ sở). Trong đó, xây dựng 03 trường dạy nghề đạt chuẩn quốc tế; 20 trường dạy nghề đạt chất lượng cao. Tập trung phát triển các trường đại học có chất lượng cao như: Đại học Thủ Dầu Một, đại học Việt – Đức, đại học quốc tế Miền Đông;
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng khu đô thị đại học Cổng Xanh để thu hút các trường đại học có uy tín trong nước và quốc tế đến đầu tư phát triển.
- Tập trung hình thành và phát triển từ 2- 3 trung tâm đào tạo nghề có quy mô lớn, chất lượng đạt chuẩn; đáp ứng nhu cầu trong Tỉnh và vùng ĐNB vùng KTTĐPN…
h) Phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ:
Củng cố các cơ sở y tế dự phòng trên nguyên tắc cải cách hành chính, thu gọn đầu mối. Từng bước lồng ghép các trung tâm, đơn vị thực hiện chức năng y tế dự phòng tuyến tỉnh, sau 2016 sẽ thành lập cơ quan kiểm soát dịch, bệnh viện tuyến tỉnh trên cơ sở sáp nhập các đơn vị cùng chức năng chuyên môn y tế dự phòng tuyến tỉnh.
Mở rộng quy mô và xây dựng mới thêm các bệnh viện , đáp ứng nhu cầu của tỉnh. Thành lập bệnh viện quốc tế hiện đại đáp ứng nhu cầu khu vực và giảm chi phí đi nước ngoài điều trị.
Phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ trên cơ sở phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng y tế ở các cấp, trong các KCN, các khu đô thị mới và cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng y tế đã xây dựng. Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh, xây dựng khoa y học cổ truyền ở các bệnh viện đa khoa, phòng khám đa khoa; xây dựng các bệnh viện chuyên khoa. Thành lập thêm phòng khám đa khoa đa khoa khu vực trong các KCN.
Mạng lưới khám chữa bệnh cấp tỉnh: Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh thành bệnh viện loại I với 1.500 giường; trung tâm y tế dự phòng, trung tâm phòng chống các bệnh xã hội, chi cục dân số - kế hoạch hoá gia đình. Tiếp tục hoàn chỉnh giai đoạn 2 các bệnh viện chuyên khoa nhi, lao, tâm thần; cho phép mở một số bệnh viện theo hình thức xã hội hoá đầu tư phát triển y tế, đáp ứng nhu cầu nhân dân trong tỉnh, trong vùng và người nước ngoài…
Tuyến huyện, thị xã: Thành lập các trung tâm y tế đa khoa tuyến huyện. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các trung tâm y tế TX. Thuận An, Trung tâm y tế huyện Tân Uyên, Trung tâm y tế huyện Bến Cát. Năm 2020 tất cả các huyện có 1 -2 trung tâm y tế.
Tuyến khu vực: Xây dựng 5 phòng khám đa khoa khu vực và 18 phòng khám đa khoa trong các KCN.
Tuyến xã, phường: Đến năm 2020, đảm bảo tất cả các xã phường có 2 trạm y tế. Trang thiết bị y tế đạt tiêu chuẩn của Bộ y tế.
i) Phát triển văn hoá, thể dục thể thao:
Phát triển văn hoá: Hình thành 1- 2 trung tâm văn hoá, thể thao mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế, là nơi quảng bá và giao lưu văn hoá,thể thao, tạo cơ hội để các nền văn hoá nhiều dân tộc cùng chia sẻ; đồng thời xứng tầm là một đô thị trực thuộc Trung ương, hiện đại, văn minh của cả nước, đậm đà bản sắc dân tộc. Đầu tư đồng bộ các cơ sở vật chất phục vụ phát triển văn hoá, thể thao. Giữ gìn và phát triển các bộ môn nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật sân khấu, âm nhạc. Phát triển hoạt động bảo tồn, bảo tang, tôn tạo di tích danh lam thắng cảnh, nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Xây dựng tượng đài, bia và trung tu các di tích lịch sử.
Thể dục – thể thao: Duy trì và phát triển phong trào thể dục – thể thao quần chúng cho mọi đối tượng. Phát triển các môn thể thao thành tích cao và phấn đấu đạt thành tích cao ở cấp quốc gia và quốc tế trong một số môn thể thao mà Bình Dương đã có truyền thống. Tổ chức đào tạo đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên đồng bộ. Tăng cường trang thiết bị luyện tập. Xây dựng 1 công trình thể thao mang tầm cỡ quốc tế và khu vực.
j) Phát triển khoa học và công nghệ:
Từng bước tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại. Hỗ trợ phát triển các trung tâm “vườn ươm công nghệ”; hình thành các cơ sở nghiên cứu ứng dụng trong các trường đại học; trong các KCN tập trung. Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ có chất lượng cao; có trình độ nghiên cứu ứng dụng đủ về số lượng, cân đối về ngành nghề; ưu tiên cho những ngành công nghệ sinh học, công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ, ưu tiên công nghệ mới cho những sản phẩm xuất khẩu chủ lực để nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Triển khai hiệu quả các đề án, chương trình, dự án khoa học công nghệ trong điểm đã được phê duyệt.
Hình thành và phát triển thị trường công nghệ; tổ chức tốt hoạt động tư vấn; dịch vụ chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, lựa chọn công nghệ mới tiên tiến, phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. đẩy mạnh xã hội hoá trong hoạt động khoa học công nghệ.
(Trích Quyết định số 893/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 11/6/2014 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến 2025)