Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển Bình Thuận đến năm 2020 trở thành một tỉnh công nghiệp - dịch vụ theo hướng hiện đại, năng động; cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội hiện đại, đồng bộ liên thông với cả nước và quốc tế; quan hệ sản xuất tiến bộ; đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân khoảng 14,0%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân khoảng 13,0 - 14,3%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân khoảng 12,0 - 12,8%/năm. GDP/người năm 2010 tăng 1,84 lần so với năm 2005, năm 2015 tăng khoảng 1,78 lần so với năm 2010 và năm 2020 tăng khoảng 1,7 lần so với năm 2015;
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế (tính theo GDP) năm 2010: công nghiệp - xây dựng đạt 36,29%; nông - lâm - ngư nghiệp đạt 20,97%; dịch vụ đạt 42,74%. Năm 2015 đạt tương ứng: 45,6%; 12,8% và 41,6%. Năm 2020 đạt tương ứng: 47,72%; 7,83% và 44,45%;
- Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước (không kể thuế tài nguyên dầu khí) so với GDP giai đoạn 2009 - 2010 đạt khoảng 15 - 16%, giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 16 - 17% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 18 - 20%;
- Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009 - 2010 tăng bình quân 20%/năm và giai đoạn 2011 - 2020 tăng bình quân khoảng 17 - 18%/năm. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt khoảng 235 triệu USD, năm 2015 đạt khoảng 480 - 500 triệu USD và đến năm 2020 đạt khoảng trên dưới 1 tỷ USD;
- Kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội được xây dựng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh;
- Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Giai đoạn 2009 - 2010 tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 54 - 56% GDP; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 44 - 46% GDP và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 40 - 42% GDP.
b) Về xã hội
- Giảm tỷ lệ sinh giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân 0,56%o/năm và giai đoạn 2011 - 2020 đạt bình quân 0,21%o/năm; khống chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,14% vào năm 2010 và 1,0 - 1,1% vào năm 2020;
- Giải quyết việc làm mới giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân 22.000 - 23.000 lao động/năm và giai đoạn 2011 - 2020 đạt bình quân 11.000 - 12.000 lao động/năm. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ. Năm 2010, tỷ trọng lao động khu vực nông - lâm - ngư nghiệp trong tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 55 - 57%; khu vực công nghiệp - xây dựng 18 - 20%; khu vực dịch vụ 26 - 27%. Năm 2020 tỷ trọng lao động tương ứng là 27 - 28%; 27 - 28% và 44 - 45%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 30% vào năm 2010 và đạt khoảng 50 - 55% vào năm 2020. Tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực đô thị xuống còn dưới 4% vào năm 2010 và 3 - 3,5% vào năm 2020;
- Thu nhập của nhân dân tăng 1,8 - 2,0 lần, giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) còn 5,0 - 7,0% vào năm 2010, giai đoạn 2011 - 2020 giảm hơn 2/3 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tương ứng trong cùng giai đoạn;
- Tăng tỷ lệ huy động và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non tiểu học. Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở đạt 85% vào năm 2010 và đạt trên 95% vào năm 2020; cấp trung học phổ thông tương ứng đạt 60 - 65% vào năm 2010 và đạt trên 80% vào năm 2020. Đến năm 2010, tổng số tr¬ường đạt chuẩn quốc gia đạt trên 20% và đến 2020 đạt trên 70%;
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; xây dựng, nâng cấp các trạm y tế xã theo chuẩn quốc gia; phấn đấu đạt 85% trạm y tế xã đạt chuẩn về y tế vào năm 2010 và đạt 100% vào năm 2020;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 15% vào năm 2010 và dưới 7% vào năm 2020. Tăng tuổi thọ trung bình của dân số lên 70 - 72 tuổi vào năm 2010 và 76 - 78 tuổi vào năm 2020;
- Trên cơ sở phát triển công nghiệp, dịch vụ nâng tỷ lệ đô thị hóa lên khoảng 40 - 42% vào năm 2010 và 60 - 65% vào năm 2020.
c) Về bảo vệ môi trường
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 51% vào năm 2010 và 53 - 54% vào năm 2020. Giảm thiểu tình trạng khô hạn (cả về diện rộng và độ dài thời gian);
- Các đô thị và khu công nghiệp có hệ thống thu gom và xử lý chất thải. Đến năm 2020, 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế được xử lý theo tiêu chuẩn Việt Nam. Đến năm 2010, đạt 100% dân số đô thị và khoảng 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; 80% số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh. Đến năm 2020, đạt trên 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt và trên 95% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh, thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt;
- Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là ở các khu bảo tồn thiên nhiên ở Tánh Linh và Hàm Thuận Nam, các khu vực phát triển công nghiệp khai khoáng, du lịch, khu vực biển và ven biển.
(Trích Quyết định số 120/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 6/10/2009 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020)