Ngày 22/7/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020 , theo đó:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020 phải bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch của Vùng đồng bằng sông Hồng và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
2. Phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ làm nền tảng phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
3. Phát triển các ngành công nghiệp tiên tiến nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển nông nghiệp gắn với ứng dụng khoa học công nghệ theo hướng hàng hóa và xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển.
4. Gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng Hà Nam đến năm 2020 có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả, bền vững, trong đó chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 phấn đấu vượt mức trung bình của Vùng đồng bằng sông Hồng; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu thời kỳ phát triển tiếp theo; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 đạt 14,2%/năm, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,5%/năm và đạt 15% giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh vào năm 2015 là 54,8%, 32%, 13,2% và đến năm 2020 là 58,6%, 33,2%, 8,2%.
- Phấn đấu tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng bình quân 23%/năm giai đoạn 2011 - 2020, trong đó tăng 15% giai đoạn 2011 - 2015 và 32% giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 11 - 12% GDP vào năm 2020.
b) Về phát triển xã hội
- Tiếp tục duy trì vững chắc kết quả thực hiện chương trình phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục trung học đạt tiêu chuẩn quốc gia; 100% trường học được kiên cố hóa vào năm 2020.
- Phấn đấu đạt trên 9 bác sỹ/1 vạn dân, ít nhất 25 giường bệnh/1 vạn dân vào năm 2015; giảm tỷ lệ thất nghiệp đô thị xuống dưới 5% vào cuối thời kỳ quy hoạch, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3% theo quy định chuẩn nghèo; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 15% và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2020 đạt 60%.
c) Về bảo vệ môi trường
- Đảm bảo tỷ lệ che phủ của rừng 7% vào năm 2020 nhằm bảo vệ tốt môi trường sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hòa nguồn nước và góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế cũng như giảm nghèo.
- Giải quyết tốt vệ sinh môi trường đô thị, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường các khu công nghiệp, khu du lịch trên cơ sở giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp, dịch vụ và bảo vệ tài nguyên môi trường.
d) Về quốc phòng - an ninh
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm xây dựng nền quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân, đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương hướng chung: Tập trung chuyển đổi cơ cấu và phân bổ lao động từ khu vực nông nghiệp, năng suất thấp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ theo hướng đẩy mạnh phát triển những ngành mà Tỉnh có tiềm năng, lợi thế; phát triển dịch vụ, thương mại chất lượng cao; xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó chú trọng phát triển giao thông, xây dựng mới các khu đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm, có công nghiệp và du lịch phát triển năng động, trước mắt tập trung hơn cho các vùng có lợi thế về vị trí địa lý, giao thông.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - xây dựng, đảm bảo an ninh lương thực theo quy định và ưu tiên sử dụng các loại đất tốt, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng đất, trong đó duy trì diện tích đất trồng lúa ở mức 26.000 ha.
2. Về phát triển công nghiệp - xây dựng
- Phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với tốc độ cao, đặc biệt là tạo sự chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Đẩy mạnh đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến nhất là bia, nước giải khát, sữa, thực phẩm; gia tăng mạnh công nghiệp gia công, lắp ráp cơ khí, điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất hàng phụ trợ và các ngành sản xuất khác theo hướng hiện đại, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Phấn đấu đến năm 2020, các khu công nghiệp đi vào hoạt động ổn định, đóng vai trò là đầu tàu thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp khoảng 70% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, giá trị xuất khẩu đạt 90%, đóng góp ngân sách khoảng 50%, giải quyết việc làm khoảng 80 nghìn lao động trong đó lao động địa phương chiếm 70%.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2011 - 2020 đạt 17,2%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 17,5%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 17,0%. Trong cơ cấu kinh tế đến năm 2015 ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 54,8%, năm 2020 đạt 58,7%; thu hút thêm khoảng 80 nghìn lao động trong giai đoạn 2011 - 2020.
- Về phát triển ngành vật liệu xây dựng:
+ Công nghiệp xi măng: Ưu tiên đầu tư mở rộng và đầu tư mới các nhà máy xi măng lò quay trên địa bàn huyện Kim Bảng và huyện Thanh Liêm. Không xây dựng mới và phát triển xi măng lò đứng. Đến 2010 đạt công suất 5 - 5,5 triệu tấn, sản lượng đạt 4 triệu tấn/năm; 2015 đạt công suất 15,5 triệu tấn và duy trì ổn định đến 2020. Sau năm 2015, ngành xi măng tập trung vào đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, nâng cao hiệu quả, năng suất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và không khuyến khích phát triển thêm.
+ Đá xây dựng: Giai đoạn 2011 - 2020 chủ yếu tập trung vào việc đầu tư chiều sâu cho các cơ sở sản xuất lớn có công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm, tổ chức quản lý tại các cơ sở sản xuất nhỏ, khuyến khích, tạo điều kiện để các cơ sở này có thể liên doanh liên kết thành cơ sở lớn có tiềm lực kinh tế để thay đổi công nghệ, thiết bị nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Về công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi: Ổn định và các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện có đảm bảo công suất thiết kế. Ưu tiên phát triển công nghiệp thực phẩm, khuyến khích phát triển các nhà máy bia công suất lớn, trang thiết bị, công nghệ hiện đại; đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các nhà máy sữa, phụ phẩm từ sữa.
- Về công nghiệp chế tạo máy và gia công kim loại: Khuyến khích các ngành gia công chế tạo các chi tiết, phụ tùng thay thế cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, giao thông, nông nghiệp, lắp ráp ôtô, xe máy, điện tử tin học. Gia công kết cấu thép phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nhà xưởng tại địa phương và các tỉnh lân cận.
Sản xuất các sản phẩm công nghiệp truyền thống với chất lượng mẫu mã, quy cách ngày càng tốt hơn, phong phú hơn đặc biệt là các công cụ phục vụ nông nghiệp; khuyến khích đầu tư các cơ sở cơ khí có thị trường tiêu thụ với quy mô lớn, công nghệ, thiết bị hiện đại, sản xuất bán tự động hoặc tự động hóa.
- Về công nghiệp dệt may, da giầy: Tiếp tục giữ ổn định công suất các cơ sở dệt may, da giầy hiện có; tập trung đầu tư chiều sâu để nâng cao sản lượng, chất lượng; tăng sức cạnh tranh. Giai đoạn 2011 - 2020 sẽ không đầu tư mở rộng hoặc khuyến khích thành lập các cơ sở dệt may mới.
- Về công nghiệp hóa chất: Tập trung sản xuất các sản phẩm như bột nhẹ, nước tẩy rửa, phân bón và sơn công nghiệp.
- Công nghiệp điện tử tin học: Khuyến khích đầu tư và có cơ chế ưu đãi phù hợp với các ngành sử dụng công nghệ cao, có giá trị kinh tế lớn, hàm lượng chất xám trong sản xuất lớn như công nghệ thông tin, chế tạo máy, điện tử, phần mềm … để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu công nghiệp của Tỉnh.
- Sản xuất nước sạch: Huy động các nguồn vốn hợp pháp và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư để nâng công suất các nhà máy nước tại thành phố Phủ Lý và nghiên cứu xây dựng nhà máy sản xuất nước sạch tập trung tại các khu vực nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020 tổng công suất các nhà máy nước sạch trên địa bàn Tỉnh đạt 240 - 250 nghìn m³/ngày đêm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của 100% dân số trong Tỉnh.
- Sản xuất giấy: Tiếp tục giữ nguyên công suất sản lượng giấy của các nhà máy giấy hiện đang hoạt động, đáp ứng nhu cầu thị trường ở mức hợp lý.
3. Về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2020 đạt khoảng 2,6%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 2,5% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,0%. Phấn đấu đến năm 2020 ngành nông nghiệp đạt giá trị khoảng 6.200 tỷ đồng. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần xuống khoảng 8,2% vào năm 2020 trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh; giảm tỷ lệ thiếu việc làm thường xuyên xuống còn 6 - 8% và tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp đạt khoảng 28 triệu đồng/người vào năm 2020, trong đó:
+ Về trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân khoảng 2,5% giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng 2% giai đoạn 2016 - 2020. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng mạnh chăn nuôi, dịch vụ, mở rộng diện tích cây vụ đông hàng hóa. Hướng mạnh tới xuất khẩu trên cơ sở thâm canh vùng nguyên liệu và đẩy mạnh công nghiệp chế biến.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, phấn đấu đến năm 2020 xây dựng 65% khu chăn nuôi gia súc, gia cầm để nuôi được 70% số đầu lợn và 90% số đầu gia cầm trong tổng đàn.
Tập trung phát triển lúa, ngô, đỗ, rau sạch, khoai tây … trên cơ sở phát triển vùng nguyên liệu thâm canh và công nghệ chế biến tiên tiến. Phát triển mạnh các dịch vụ như giống, thú y, bảo vệ thực vật, tài chính, cung cấp điện, thủy lợi và dịch vụ khác có liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp, trong đó chú trọng công tác chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất giống lúa, giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác và nuôi trồng.
+ Về lâm nghiệp: Nâng cao giá trị đóng góp kinh tế của ngành lâm nghiệp và thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế lâm nghiệp, cân đối giữa trồng rừng, khai thác chế biến và dịch vụ lâm nghiệp; xây dựng lâm phận ba loại rừng với cơ cấu hợp lý, giữ tỷ lệ che phủ của rừng khoảng 7% vào năm 2020, diện tích khoảng 6.000 ha, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ đất đai, nguồn nước.
+ Về thủy sản: Phát triển thủy sản toàn diện, phấn đấu giá trị sản xuất tăng bình quân khoảng 6,2% trong giai đoạn 2011 - 2020. Coi thủy sản là ngành kinh tế quan trọng và còn nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất, đặc biệt là vùng trũng, không thuận lợi đối với sản xuất nông nghiệp.
+ Về xây dựng và phát triển nông thôn: Phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã trong Tỉnh đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới); nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; nâng thu nhập của người dân lân gấp 2,2 - 2,5 lần so với hiện nay; ngăn chặn và xử lý kịp thời các điểm gây ô nhiễm nghiêm trọng về môi trường.
Xây dựng tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thiết yếu ở nông thôn, chú trọng đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
4. Về phát triển dịch vụ
Phát triển nhanh các ngành dịch vụ để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng vào cuối kỳ quy hoạch. Phấn đấu tăng trưởng các ngành dịch vụ đạt 12,5%/năm giai đoạn 2011 - 2020, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11%/năm và 14%/năm giai đoạn 2016 - 2020; tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng gần 13% giai đoạn 2011 - 2020. Mục tiêu xuất khẩu hàng hóa đến năm 2015 đạt trên 270 triệu USD và đến năm 2020 đạt trên 1.200 triệu USD.
Tập trung đầu tư hình thành các điểm du lịch trọng tâm; xây dựng Khu du lịch Tam Chúc Ba Sao, trong đó khu vui chơi giải trí Ba Sao thành khu du lịch cấp vùng. Các điểm du lịch: Ngũ Động Sơn, khu Bến Thủy và khu Kẽm Trống; các điểm văn hóa, lịch sử, lễ hội: Long Đọi Sơn, đền Lảnh Giang, đền Trần Thương, chùa Bà Đanh; các loại hình du lịch phi vật thể như Vật võ Liễu Đôi, dân ca Hà Nam …
5. Về phát triển các lĩnh vực xã hội
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực tăng về số lượng và bảo đảm chất lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương và thị trường lao động trong nước, nước ngoài. Tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động, giải quyết việc làm mới cho 75.000 người (bình quân 15.000 người/năm) giai đoạn 2011 - 2015 và giải quyết việc làm thêm cho 111.000 người (bình quân mỗi năm 22.200 người); giải quyết việc làm mới cho 70.000 người (bình quân 14.000 người/năm) giai đoạn 2016 - 2020 và giải quyết việc làm thêm cho 80.000 người (bình quân mỗi năm 16.000 người); lao động qua đào tạo đạt 250.000 người giai đoạn 2011 - 2015 và 350.000 người giai đoạn 2016 - 2020; giảm tỷ lệ thất nghiệp đô thị xuống dưới 5%.
- Tiếp tục duy trì mức giảm sinh, trung bình hàng năm giảm sinh 0,2%, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 0,3%, duy trì mức sinh thay thế tiến tới ổn định quy mô, cơ cấu dân số và phân bổ dân cư phù hợp với tình hình phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn và nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.
- Về giáo dục và đào tạo: Ổn định và duy trì chương trình phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học; 100% các trường học được xây dựng kiên cố vào năm 2020. Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020, trong đó các trường mầm non, trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt 80%, trường tiểu học đạt 100%.
Giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề đến 2020 đạt 60% người lao động được qua đào tạo; hoàn thành chỉ tiêu phân luồng sau tốt nghiệp trung học cơ sở. Xây dựng khu đô thị đại học ở khu vực phía Bắc thành phố Phủ Lý, thu hút các trường đại học, cao đẳng dạy nghề về đầu tư. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất thêm hai trường đại học được thành lập mới.
- Về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân số: Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ người dân, cải thiện chất lượng dân số, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong quá trình phát triển của Tỉnh.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế theo kịp các tiến bộ khoa học kỹ thuật; khuyến khích đào tạo nâng cao trình độ trên đại học. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng cường trang thiết bị cho hệ thống y tế trong toàn tỉnh. Hoàn thiện củng cố mạng lưới y tế cơ sở, duy trì chất lượng hoạt động và xây dựng mới các xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Xây dựng mới các cơ sở khám chữa bệnh: Trung tâm y tế chất lượng cao quy mô vùng và các bệnh viện bằng nguồn vốn xã hội hóa.
- Về lĩnh vực văn hóa: Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân. Xây dựng và hoàn thiện một số thiết chế văn hóa cấp tỉnh, huyện và cơ sở.
Đến 2020 có 90% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; 100% xã phường có nhà văn hóa, đội văn nghệ, khu vui chơi giải trí. Xây dựng và hoàn thiện một số thiết chế văn hóa cấp tỉnh, huyện và cơ sở. Bảo tồn, tôn tạo các di tích quốc gia và tỉnh; xếp hạng bảo tàng tỉnh vào loại III; xây dựng hệ thống thư viện hiện đại, đáp ứng đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Xây dựng nhà văn hóa thôn, xóm và đặc biệt là đổi mới nội dung hoạt động gắn liền với phong tục, tập quán cũng như phát triển sản xuất của nhân dân. Nâng cấp và mở rộng hệ thống phát thanh truyền hình đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân.
- Về thể dục thể thao: Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao để người dân tham gia các hoạt động thể dục thể thao thường xuyên. Bồi dưỡng đội ngũ vận động viên nhất là thể thao thành tích cao trong các môn mũi nhọn, đặc biệt là bóng đá nữ. Đến 2020 thành tích thi đấu đạt huy chương hàng năm tăng từ 10 - 15%, cung cấp từ 15 - 20 vận động viên cho đội tuyển quốc gia. Xây dựng trung tâm thể thao cấp vùng, bao gồm các nhà thi đấu, sân bãi tập, nhà ở vận động viên …
- Thực hiện giảm nghèo nhanh, bền vững; bình quân mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 2 - 3% theo chuẩn mới; thông qua các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội các cấp, các ngành có biện pháp cụ thể trong thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, nhằm giảm mức chênh lệch giàu nghèo trong dân cư.
6. Quốc phòng - an ninh: Xây dựng, củng cố quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm ổn định để phát triển.
7. Về phát triển kết cấu hạ tầng
- Về phát triển hệ thống giao thông: Tiếp tục củng cố nâng cấp các tuyến giao thông đã có, kết hợp với việc xây dựng mới một số tuyến đường liên tỉnh, đường tỉnh, đường đô thị, trong đó:
+ Đối với các đường quốc lộ: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thành xây dựng tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, nâng cấp tuyến quốc lộ 1A, 21A, 21B, 38 đoạn đi qua tỉnh Hà Nam; xây dựng tuyến đường và cầu vượt sông Hồng nối đường cao tốc Bắc Nam với đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (điểm đầu Hà Nam - điểm cuối Hưng Yên); xây dựng đường 499 và cầu vượt sông Hồng nối đường cao tốc Bắc Nam với quốc lộ 39 thuộc địa phận Thái Bình; nâng cấp tuyến đường nối ba tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình thành quốc lộ.
+ Về các tuyến đường tỉnh: Nhựa hóa, bê tông hóa 100% mặt đường; nâng cấp toàn bộ chiều dài đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, các cầu trên tuyến phù hợp với cấp đường; nâng cấp các tuyến đường trong khu đô thị cũ, hoàn thành đường nội thị các khu đô thị mới theo quy hoạch; xây dựng một số tuyến trục chính đô thị: đại lộ Đồng Văn - Phủ Lý và cầu vượt sông Châu.
+ Về đường giao thông nông thôn: Đến năm 2015, nhựa hóa hoặc bê tông hóa toàn bộ đường liên xã, đường xã đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A hoặc loại B.
+ Giao thông đường thủy: Nâng cấp, cải tạo nạo vét luồng các tuyến sông, hệ thống cảng và kho bãi đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển vật tư nguyên liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Khai thông tuyến sông Châu nối với sông Hồng, cải tạo các tuyến để tàu 50 - 200 tấn hoạt động.
+ Hoàn chỉnh nâng cấp tuyến đường sắt Bắc Nam đến năm 2020, ga Phủ Lý sẽ được xây dựng trở thành ga trung chuyển hàng hóa lớn ở miền Bắc nói chung và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng đường sắt Bắc Nam thành đường sắt đôi theo quy hoạch chung của ngành đường sắt.
- Về cấp điện, cấp nước:
+ Hệ thống điện cao thế: Vận hành trạm biến áp 220 kV Kim Bảng ổn định; lưới điện 110 kV, xây mới trạm biến áp Đồng Văn II, Thanh Nghị, Cầu Giát và vận hành tốt các trạm biến áp hiện có.
+ Hệ thống điện trung thế: Đối với các khu đô thị mới, các khu công nghiệp và thành phố Phủ Lý, được thiết kế mạch vòng vận hành hở.
+ Hệ thống cấp nước: Nâng công suất các nhà máy nước tại thành phố Phủ Lý và nghiên cứu xây dựng nhà máy nước tại các huyện, đến năm 2020 tổng công suất thiết kế các nhà máy nước đạt khoảng 250.000 m³/ngày đêm.
- Thông tin truyền thông: Xây dựng mới tổng đài và trạm phát sóng thông tin di động, giai đoạn 2011 - 2015: 25 tổng đài, 150 trạm phát sóng; giai đoạn 2016 - 2020: 20 tổng đài, 100 trạm phát sóng. Các thiết bị tổng đài thay thế bằng các nút chuyển mạch, hệ thống truyền dẫn bằng cáp quang.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
1. Tiểu vùng phía Tây Bắc (gồm các huyện: Duy Tiên, Kim Bảng, Thanh Liêm) tập trung phát triển công nghiệp, khu công nghiệp tập trung để tận dụng các lợi thế về địa hình, vị trí địa lý và hệ thống giao thông …
2. Tiểu vùng phía Đông Nam (gồm các huyện: Bình Lục, Lý Nhân) tập trung phát triển nông nghiệp, các ngành công nghiệp nhẹ …
3. Tiểu vùng trung tâm thành phố Phủ Lý là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của Tỉnh, tập trung đẩy mạnh phát triển thương mại dịch vụ như hệ thống ngân hàng, khách sạn, bưu chính viễn thông...
4. Định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn đến năm 2020, trong đó:
- Thành phố Phủ Lý: Mở rộng quy mô để đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh. Mục tiêu đến năm 2020 trở thành đô thị loại II là thành phố trực thuộc tỉnh. Hướng phát triển chính là hướng Đông Bắc, Bắc Châu Giang (tăng quy mô diện tích khoảng 1.000 ha) và hình thành trung tâm chính trị, hành chính mới của Tỉnh.
- Huyện Duy Tiên: Phát triển chuỗi đô thị công nghiệp - dịch vụ Đồng Văn - Hòa Lạc - Yên Lệnh, từ 2015- 2020 thành lập thị xã Duy Hà với quy mô khoảng 100.000 dân và thị trấn Đọi Sơn là trung tâm chính trị - văn hóa - xã hội của huyện Duy Tiên.
- Huyện Kim Bảng: Xác định là trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng. Hình thành hai thị trấn mới là Nhật Tân và Tượng Lĩnh, mở rộng thị trấn Quế, Ba Sao.
- Huyện Thanh Liêm: Mở rộng thị trấn Non, Kiện Khê. Hình thành hai thị trấn mới là thị trấn trung tâm huyện lỵ và Phố Cà. Đây là trung tâm dịch vụ công nghiệp và vật liệu xây dựng.
- Huyện Lý Nhân: Hình thành ba thị trấn mới là Nhân Hậu, Nhân Mỹ và Cầu Không. Mở rộng thị trấn Vĩnh Trụ. Đây là trung tâm sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh.
- Huyện Bình Lục: Hình thành bốn thị trấn mới là: Chợ Sông, Ba Hàng, Đô Hai, An Nội. Mở rộng thị trấn Bình Mỹ. Mục tiêu là trung tâm thương mại, phát triển nông nghiệp của Tỉnh.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
1. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Chương trình phát triển đô thị.
3. Chương trình phát triển nguồn nhân lực.
4. Chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp.
5. Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
6. Chương trình phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch.
7. Chương trình phát triển giao thông vận tải.
8. Chương trình hợp tác phát triển kinh tế trong vùng đồng bằng sông Hồng.
(Nguồn: hanam.gov.vn)