Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của vùng đồng bằng sông Cửu Long; định hướng chiến lược biển Việt Nam và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
2. Phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tập trung phát triển kinh tế biển, ven biển và hải đảo; xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối với hệ thống hạ tầng quốc gia và vùng đồng bằng sông Cửu Long tạo điều kiện phát triển mạnh các vùng Tây sông Hậu và U Minh Thượng; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển; phát triển công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với ứng dụng công nghệ cao tạo ra chuỗi giá trị sản xuất chế biến và phân phối; gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nông thôn mới.
3. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo; phát triển y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, ưu tiên các vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh, quốc phòng (nhất là các xã đảo, khu vực biên giới); giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; duy trì quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh biên giới với Campuchia.
5. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, có giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong tầm nhìn dài hạn; trong đó, tập trung phát triển các nguồn lực, bố trí dân cư đô thị và nông thôn phù hợp với quy hoạch chung, phân bố không gian phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Kiên Giang đến năm 2020 có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội đạt mức khá trong Vùng; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục và đào tạo, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường liên kết phát triển nhất là với các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Tập trung xây dựng vùng kinh tế trọng điểm ven biển Rạch Giá - Hà Tiên trong đó, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ, du lịch và vận tải biển. Phát triển công nghiệp, nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; chú trọng công tác an sinh xã hội; tăng cường củng cố quốc phòng an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13% thời kỳ 2011 - 2015 và 14% thời kỳ 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 2.500 - 2.600 USD/người; đến năm 2020 đạt 4.500 - 4.600 USD/người.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015, cơ cấu các ngành nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 30% - 32% - 38% GDP; năm 2020 là 20% - 37% - 43%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 900 triệu USD vào năm 2015 và đạt 1.300 triệu USD vào năm 2020. Tỷ lệ huy động ngân sách so với GDP đạt 6 - 7% vào năm 2015 và đạt 8 - 9% vào năm 2020.
b) Về phát triển xã hội
- Tỷ lệ giảm sinh đạt 0,3‰ thời kỳ 2011 - 2015 và giảm 0,25‰ thời kỳ 2016 - 2020. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tương ứng là 11,45‰ vào năm 2015 và 10,4‰ vào năm 2020. Tổng dân số đến năm 2015 là 1.825.000 người; đến năm 2020 là 1.976.400 người.
- Đạt chuẩn quốc gia phổ cập trung học phổ thông toàn tỉnh vào năm 2018. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm xuống còn 14% năm 2015; 11% năm 2020.
- Giải quyết việc làm cho 32.000 lao động năm 2015 và 38.000 lao động vào năm 2020, phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52% năm 2015 và 66,6% vào năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo thời kỳ 2011 - 2015 giảm bình quân hàng năm 1,5 - 1,8% và 1% thời kỳ 2016 - 2020.
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch đạt 96%, tỷ lệ hộ sử dụng điện 98% vào năm 2015; đến năm 2020 tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 98,0% và tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 100%.
- Năm 2015 có trên 25% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, các xã còn lại đạt 50% trở lên các tiêu chí xã nông thôn mới, xây dựng huyện Tân Hiệp thành huyện nông thôn mới, đến năm 2020 trên 60% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
c) Về bảo vệ môi trường
Đến năm 2015 các khu công nghiệp, khu đô thị xây dựng mới có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn quy định; 95% chất thải rắn thông thường, 100% chất thải nguy hại và chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, 90% hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. Năm 2020 có 100% khu đô thị, khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 100%. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 14%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển ngành công nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
- Phát triển ngành công nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nông nghiệp: Phát triển ngành trồng trọt với cây lúa là cây trồng chủ lực, ổn định diện tích canh tác lúa, hình thành vùng lúa quy mô tập trung, có chất lượng cao; phấn đấu sản lượng lúa năm 2015 đạt 3,5 triệu tấn, năm 2020 đạt 3,7 triệu tấn. Quy hoạch ổn định các vùng trồng mía, khóm, tiêu, rau sạch, hoa, cây cảnh. Phát triển ngành chăn nuôi đại gia súc, nuôi lợn, gia cầm theo hướng mở rộng chăn nuôi công nghiệp tập trung kết hợp với vệ sinh phòng dịch nghiêm ngặt.
- Lâm nghiệp: Ổn định diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 là 85.778 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,5 - 14%; bảo vệ rừng phát huy các giá trị và chức năng của các hệ sinh thái rừng, duy trì đa dạng sinh học, trong đó tập trung cho rừng quốc gia Phú Quốc và U Minh Thượng.
- Thủy sản: Đầu tư cho chương trình đánh bắt xa bờ, các cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu ngành nghề hợp lý. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa, phát triển bền vững. Mở rộng diện tích nuôi tôm theo hướng thâm canh, nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp, nuôi tôm kết hợp trồng lúa. Nhân rộng các hình thức nuôi cá đồng, nghêu, sò, cua, hến biển, cá lồng bè, cá tra, cá cảnh biển. Giai đoạn 2015 - 2020, tổng sản lượng khai thác thủy sản đạt 390.000 - 420.000 tấn, diện tích nuôi trồng thủy sản từ 140.800 - 133.700 ha trong đó, nuôi tôm 88.500 - 75.000 ha.
2. Phát triển ngành công nghiệp
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân thời kỳ 2011 - 2015 tăng 14,2% và thời kỳ 2016 - 2020 tăng 16%. Chú trọng thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao; phát triển các ngành, lĩnh vực mà địa phương có lợi thế như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến, nông - lâm - thủy sản và hình thành ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp cơ khí - đóng tàu, công nghiệp sạch, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp phục vụ dịch vụ, năng lượng, công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, mỹ nghệ.
Khuyến khích phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn; tập trung phát triển nhanh có hiệu quả các khu công nghiệp Thạnh Lộc, Thuận Yên, Xẻo Rô, Kiên Lương, Kiên Lương 2, Tắc Cậu và các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thị, thành phố.
3. Phát triển thương mại và dịch vụ
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 đạt 16,2% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 17%. Phát triển tổng hợp các loại ngành dịch vụ theo hướng đa dạng hóa. Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có giá trị tăng cao, hình thành các ngành dịch vụ mới.
- Phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa bán lẻ thông qua hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, đổi mới tổ chức và hoạt động của hợp tác xã và mạng lưới đại lý. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng chợ và trung tâm thương mại. Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 13 - 14%. Đầu tư phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tỉnh như lúa gạo, thủy sản, khóm, tiêu, xi măng, tiến tới xuất khẩu một số mặt hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, điện,…
- Phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; đầu tư xây dựng các khu du lịch trọng điểm của Tỉnh ở Hà Tiên, Kiên Lương, Rạch Giá, U Minh Thượng; trong đó, xây dựng đảo Phú Quốc trở thành trung tâm dịch vụ du lịch, giao thương quốc tế hiện đại, chất lượng cao trong khu vực. Phấn đấu số lượng khách du lịch đạt 6,1 triệu lượt khách năm 2015 và đạt 10 triệu lượt khách vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, đồng thời phát triển nhanh hệ thống dịch vụ vận tải đối ngoại. Phát huy lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Tỉnh để phát triển hệ thống giao thông vận tải đường sông, đường biển có hiệu quả cao.
- Đa dạng các dịch vụ tài chính - ngân hàng trên cơ sở hình thành trung tâm tài chính trên đảo Phú Quốc và thị xã Hà Tiên. Thực hiện các chính sách, biện pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm, trong đó hình thành các loại hình bảo hiểm sản phẩm hàng hóa nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Nhà nước đối với thị trường bảo hiểm.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
- Đường bộ: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu việc nâng cấp hệ thống cầu và đường, các tuyến quốc lộ 80, N1, N2 trong đó, xây mới tuyến quốc lộ 80 từ Lộ Tẻ đến Rạch Sỏi, xây dựng đường hành lang ven biển phía Nam, đường Hồ Chí Minh, tuyến cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu, đường tuần tra biên giới phù hợp với nhu cầu phát triển và nguồn lực từng giai đoạn. Chủ động xem xét việc xây dựng các tuyến tỉnh lộ 963, 28, 11, T2 - T4 - Công Sự - Vĩnh Thuận, Rạch Giá - Tân Hiệp - Thoại Sơn; các tuyến đường trên đảo Phú Quốc. Hoàn thành bê tông, nhựa hóa 100% đường đô thị ở thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, đô thị đảo Phú Quốc. Phấn đấu đến năm 2015 số xã trong đất liền được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 100%, đường ấp - liên ấp được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 60% và năm 2020 đạt 80%.
- Đường thủy: Nạo vét các tuyến đường thủy nội địa quốc gia và địa phương; chủ động xem xét nâng cấp cảng Hòn Chông và đầu tư xây dựng mới cảng Bãi Nò, cảng nước sâu Nam Du, Kiên Lương, Cảng An Thới, Vịnh Đầm, Dương Đông, Mũi Đất Đỏ, Đẩy nhanh đầu tư cảng hàng không quốc tế Phú Quốc, đầu tư mở rộng sân bay Rạch Giá khi đáp ứng đủ điều kiện quy định.
b) Thủy lợi
Đầu tư thủy lợi theo hướng đa mục tiêu vừa đảm bảo điều tiết nguồn nước, ngăn mặn thoát lũ, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, các công trình thoát lũ ở vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hậu, ngọt lúa vùng bán đảo Cà Mau, các hồ chứa nước trên các đảo; hoàn thành tuyến đê biển cùng với hệ thống cống để ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Cấp điện, cấp, thoát nước
- Hệ thống cấp điện: Nghiên cứu đầu tư xây dựng mới nhà máy điện than tại Kiên Lương và Phú Quốc; phát triển điện gió, ngành điện sử dụng năng lượng mặt trời để bổ sung nguồn điện trên các đảo; nghiên cứu xây dựng đường cáp ngầm đưa điện lưới quốc gia từ đất liền ra đảo Phú Quốc. Đầu tư 330 km đường dây 220KV, 111,7 km đường dây 110KV, đầu tư các trạm biến áp, đường dây hạ thế.
- Hệ thống cấp - thoát nước: Từng bước đầu tư nâng cấp xây mới đồng bộ hệ thống cấp nước sinh hoạt cho các khu đô thị, khu dân cư nông thôn trên địa bàn các huyện, các đảo có đông dân cư, đảm bảo đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt như nhà máy cấp nước Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc. Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, đặc biệt là khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.
d) Bưu chính - Viễn thông
- Phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính - viễn thông theo hướng hiện đại, cung cấp các dịch vụ đa dạng theo chuẩn quốc tế. Xây dựng tuyến cáp quang vượt biển từ Hà Tiên đến Phú Quốc và trên một số tuyến quốc lộ, tỉnh lộ mới; thực hiện ngầm hóa mạng cáp trên địa bàn tỉnh; phấn đấu mật độ điện thoại năm 2015 đạt 102 máy/100 dân và năm 2020 là 132 máy/100 dân.
- Phát triển thị trường bưu chính viễn thông theo hướng kết hợp cung cấp dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp thông tin.
5. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và toàn diện, hạn chế tái nghèo, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, nâng dần mức sống của người dân nhất là đối với vùng nông thôn, biên giới, hải đảo; tiếp tục thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo, chương trình nhà ở cho hộ nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Giảm tỷ lệ hộ nghèo thời kỳ 2011 - 2015 bình quân hàng năm 1,5 - 1,8%, thời kỳ 2016 - 2020 bình quân 1%.
- Đến năm 2015 cơ cấu lao động trong các khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tương ứng là 49%, 19%, 32% vào năm 2015 và 38%, 22%, 40% vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng hoạt động phong trào đền ơn đáp nghĩa, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng xã, phường lành mạnh, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các đội tình nguyện tại cộng đồng.
b) Giáo dục - đào tạo
- Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông và phổ cập mẫu giáo cho trẻ 5 tuổi vào năm 2018; giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đến năm 2015 tỷ lệ huy động đi nhà trẻ đạt 10%, tỷ lệ huy động mẫu giáo đạt 60%, tỷ lệ học sinh tiểu học đến trường đạt 97%, tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đến trường đạt 90%, tỷ lệ học sinh trung học phổ thông đến trường đạt 60%; đến năm 2020 các tỷ lệ này tương ứng là: 25%, 85%, 98%, 95% và 85%.
- Hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp (giai đoạn II) và thay thế số phòng học xuống cấp nặng, đảm bảo yêu cầu học tập cho học sinh. Củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh. Trước hết, tăng cường đào tạo nghề cho lực lượng lao động phổ thông, đào tạo các ngành nghề phục vụ cho tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh và đào tạo đón đầu cho các khu công nghiệp, khu du lịch sắp hình thành.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và cán bộ nguồn. Nghiên cứu thành lập trường Đại học Kiên Giang trên cơ sở sáp nhập 3 trường cao đẳng: Kinh tế kỹ thuật, sư phạm, cộng đồng và phân hiệu Đại học Thủy sản Nha Trang; thành lập Trường trung cấp nghiệp vụ văn hóa; Trường trung cấp du lịch, dịch vụ tại Phú Quốc.
c) Dân số, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Phát triển dân số trên cơ sở hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống, đạt mục tiêu dân số đề ra.
- Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, phòng ngừa, khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh, đảm bảo mọi người dân đều được cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, được tiếp cận sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ quản lý ngành để nâng số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 100% vào năm 2015. Củng cố, kiện toàn, nâng cấp, đầu tư mới các trung tâm y tế thuộc hệ thống y tế dự phòng. Đầu tư xây dựng mới bệnh viện đa khoa vùng, trung tâm y học hạt nhân và xạ trị khu vực, một số bệnh viện chuyên khoa. Nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh, Y học cổ truyền, các bệnh viện tuyến huyện. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các loại hình bệnh viện khoa, chuyên khoa, viện điều dưỡng - phục hồi chức năng, phòng khám đa khoa, chuyên khoa.
d) Văn hóa - thể dục, thể thao
- Thực hiện nếp sống văn minh, phấn đấu tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 89,5% vào năm 2015 và 98% vào năm 2020. Phát triển 6 loại hình văn hóa: Nghệ thuật, điện ảnh, thư viện, bảo tàng, di tích, triển lãm và thông tin lưu động; xây dựng các thiết chế văn hóa. Đến năm 2015 có 100% huyện thị, thành phố và 30% số xã phường, thị trấn hoàn thành xây dựng và sử dụng có hiệu quả trung tâm văn hóa thể thao, trung tâm học tập cộng đồng và đến năm 2020 có khoảng 100% số xã có trung tâm văn hóa - thể thao. Đầu tư, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử; thực hiện tốt công tác xã hội hóa.
- Phát triển rộng rãi phong trào thể dục, thể thao quần chúng, đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất thể dục thể thao. Đến năm 2015 có 60% và 2020 có 70% xã, phường, thị trấn có cơ sở vật chất thể dục, thể thao. Phát triển tốt hệ thống thể thao thành tích cao, xác định thêm các môn thể thao trọng điểm tỉnh có thế mạnh.
đ) Khoa học công nghệ và môi trường
- Phát triển và nâng cao hiệu quả khoa học công nghệ; nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến, dịch vụ và quản lý… Tạo điều kiện cho các đề tài khoa học được triển khai ứng dụng vào thực tiễn. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh đối với các sản phẩm chủ lực có lợi thế.
- Chủ động, tích cực bảo vệ môi trường; tuyên truyền và triển khai có hiệu quả chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải, thoát nước cho các khu, cụm công nghiệp, du lịch, đô thị, dân cư tập trung, bệnh viện, cơ sở chế biến, khai thác tài nguyên…; ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường; trồng và bảo vệ tốt các loại rừng, môi trường biển, sinh thái. Xây dựng chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là tác động của nước biển dâng. Quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên hợp lý, có hiệu quả, đúng pháp luật.
(Trích Quyết định số 1255/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/7/2011)
Nguồn: www.chinhphu.vn