Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
- Phát huy và sử dụng có hiệu quả các yếu tố nội lực và nguồn lực từ bên ngoài vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao và bền vững, xây dựng tỉnh Quảng Nam trở thành Tỉnh có kinh tế phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với thế mạnh của Tỉnh và phương hướng phát triển chung của cả Vùng.
- Phát triển có trọng điểm song bảo đảm cân đối, hài hoà nhằm khai thác tối đa tiềm năng của Tỉnh.
- Bảo đảm phát triển hài hoà giữa kinh tế - xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với quốc phòng, an ninh và phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.
2. Mục tiêu chung:
- Đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao và bền vững nhằm xây dựng tỉnh Quảng Nam trở thành Tỉnh có kinh tế phát triển và mở cửa trong khu vực.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với thế mạnh của Tỉnh và phương hướng phát triển chung của cả khu vực miền Trung và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Phát triển mạnh kinh tế vùng ven biển, các thị xã Tam Kỳ, Hội An và các thị trấn, các khu công nghiệp, cảng biển, đồng thời chú trọng và quan tâm phát triển nâng cao mức sống, trình độ dân trí, tăng cường đầu tư công cộng cho vùng miền núi khó khăn, vùng dân cư bãi ngang ven biển và các khu vực có nhiều đối tượng chính sách xã hội.
- Bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ, dân chủ và công bằng xã hội, bảo vệ và tái tạo môi trường tự nhiên, làm cho chất lượng cuộc sống không ngừng được cải thiện. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.
- Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội trong từng giai đoạn.
3. Các mục tiêu cụ thể:
a) Phấn đấu mức tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Tỉnh đạt bình quân năm khoảng 10% thời kỳ 2001 - 2005; 12 - 12,7% thời kỳ 2006 - 2010 và khoảng 13 - 13,5% thời kỳ 2010 - 2015.
b) GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) đến năm 2005 đạt khoảng 345 USD/người; năm 2010 đạt khoảng 670 - 698 USD/người và đến năm 2015 đạt khoảng 1.395 - 1.500 USD/người.
c) Phấn đấu giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 105 triệu USD năm 2005, khoảng 240 triệu USD vào năm 2010 và khoảng 350 triệu USD vào năm 2015.
d) Từng bước giảm tốc độ phát triển dân số xuống còn từ 1,2 - 1,25% thời kỳ 2006 - 2010, 1,15 - 1,20% thời kỳ 2011 - 2015. Phấn đấu hàng năm tạo việc làm mới cho khoảng 35.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 35%, qua đào tạo chung là 45 - 50%.
đ) Giảm tỷ lệ hộ đói, nghèo xuống còn 2,5 - 4% vào năm 2015; phấn đấu năm 2005 không có hộ thuộc diện chính sách ở nhà tạm, năm 2006 cơ bản xoá nhà tạm đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số và đến năm 2010 hoàn thành chương trình xoá nhà tạm trên phạm vi toàn Tỉnh; đến năm 2010 đạt 90% hộ dân được cấp nước sạch, trên 95% số hộ được dùng điện; đến năm 2015 đạt 95% số hộ được dùng nước sạch, 100% hộ được sử dụng điện.
- Về phổ cập giáo dục: đến năm 2007 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, đến năm 2012 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông.
- Phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống 15 - 20% và còn 5 - 10% vào năm 2015.
4. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực xã hội:
a) Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Xây dựng các khu công nghiệp: Điện Nam - Điện Ngọc (430 ha), An Hoà - Nông Sơn (600 ha), Thuận Yên (225 ha); các cụm công nghiệp như: Đại Hiệp (40 ha), Đông Thăng Bình (150 ha), Trảng Nhật (60 ha), Đông Quế Sơn (250 ha).
Phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu :
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản đạt tốc độ tăng trưởng 25%/năm. Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm; sản xuất đồ uống, như : bia, nước giải khát, nước khoáng.
- Công nghiệp chế biến và khai thác khoảng sản đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 15 - 16,5%/năm với các loại sản phẩm chủ yếu như đá xây dựng, than, bột thạch anh, cát khuôn đúc, Felspat. Nghiên cứu, khai thác, sử dụng nguồn khoáng sản phóng xạ (Uranium) tại Quảng Nam.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đạt nhịp độ tăng trưởng khoảng 19 - 25%/năm với các loại sản phẩm chủ yếu như: xi măng, gạch, ngói, đá ốp lát, kính tấm xây dựng.
Các ngành công nghiệp khác:
- Ngành dệt - may - da - giày: dệt vải đạt từ 10 - 15 triệu mét/năm; ươm tơ dệt lụa quy mô 5 - 10 triệu mét/năm. Mục tiêu trước mắt đến năm 2010 ngành giày - da Quảng Nam đạt 4 triệu đôi giày vải, 0,3 - 1,5 triệu đôi giày da và 0,6 - 0,8 triệu sản phẩm da hàng năm.
- Ngành cơ khí, điện tử: lắp ráp và sản xuất ô tô công suất 25.000 xe/năm và 5.000 xe tải nặng/năm, máy móc, công cụ phục vụ nông nghiệp, sản xuất khung nhà thép, container, khuôn mẫu bằng kim loại; sản xuất thiết bị điện, vật liệu điện, lắp ráp thiết bị điện tử và sản xuất các linh kiện điện tử dân dụng.
- Phát triển làng nghề và các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp: tập trung phục hồi, nâng cao khả năng sản xuất của các ngành nghề thủ công truyền thống như ươm tơ dệt lụa ở Duy Trinh (Duy Xuyên), các xã ven sông Thu Bồn, một số điểm ở Điện Bàn, Đại Lộc; đúc đồng, nhôm ở Điện Bàn; sành sứ La Tháp; gốm Thanh Hà; các làng nghề dệt may, sản xuất gạch ngói, gia công đồ gỗ, ...
b) Các ngành dịch vụ:
- Thương mại: tập trung phát triển các ngành dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại; dịch vụ cung ứng vật tư, kỹ thuật; dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi; dịch vụ cung ứng tàu biển; dịch vụ vận tải và các loại hình dịch vụ công cộng khác. Chuẩn bị điều kiện để phát triển mạnh dịch vụ thông tin, viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng v.v...
+ Phát triển các chợ và hợp tác xã thương mại - dịch vụ theo hướng cải tạo và nâng cấp các chợ hiện có ở các đô thị, thị trấn, thị tứ; đầu tư xây dựng các chợ ở nông thôn, miền núi theo cụm, vùng. Tiếp tục củng cố, sắp xếp, nâng cao hoạt động của các hợp tác xã thương mại, dịch vụ.
+ Hình thành một số trung tâm thương mại với các chức năng sau: cảng thương mại tự do ở Kỳ Hà, Trung tâm Thương mại - Du lịch Hội An, Trung tâm Thương mại Tam Kỳ, Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang.
- Về xuất khẩu: tích cực khai thác nguồn hàng xuất khẩu, phấn đấu đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu khoảng 240 triệu USD vào năm 2010 và khoảng 350 triệu USD vào năm 2015.
- Du lịch: phát triển và phối hợp hợp lý trong khai thác các loại hình du lịch: du lịch biển, thắng cảnh, du lịch văn hóa (đặc biệt là du lịch văn hóa Chàm), du lịch nghỉ ngơi giải trí. Có kế hoạch đầu tư tôn tạo, quản lý, bảo vệ và khai thác các di sản văn hóa, kiến trúc: đô thị cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn; các di sản thiên nhiên: Cù Lao Chàm, hồ Phú Ninh, hồ Khe Tân, khu rừng nguyên sinh ...
+ Xây dựng thị xã Hội An trở thành Trung tâm du lịch.
+ Mở thêm nhiều tuyến du lịch gắn kết các di sản văn hóa thế giới, di tích lịch sử cách mạng, các thắng cảnh văn hóa như: tuyến Hội An - Tam Kỳ - Mỹ Sơn, tuyến du lịch ven biển Kỳ Hà - Chu Lai. Xây dựng các điểm du lịch ở các hồ khu vực phía Tây như Phú Ninh, Khe Tân ... các điểm du lịch ở khu vực rừng nguyên sinh thuộc các huyện Phước Sơn và Nam Giang.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng: hình thành thị trường vốn nhằm thu hút vốn nhàm rỗi trong dân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài Tỉnh.
c) Phương hướng phát triển nông - lâm - ngư nghiệp:
- Nông nghiệp: tập trung chuyển mạnh nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, đưa tỷ trọng chăn nuôi chiếm từ 50 - 55% giá trị sản phẩm nông nghiệp. Phát triển khoảng từ 10.000 - 15.000 ha ngô, từ 6.000 - 8.000 ha mía, từ 4.000 - 4.500 ha dứa, 10.000 ha lạc, 5.000 ha điều, 1.000 ha chè, 8.000 ha cà phê chè, 10.000 ha bông, vùng nguyên liệu giấy với quy mô khoảng 25.000 - 30.000 ha. Hình thành vùng rau sạch tại các khu vực đô thị Tam Kỳ, Hội An, Núi Thành và một số nơi ở vùng Đông Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc, phát triển nghề trồng hoa và sinh vật cảnh.
- Thủy sản: phát triển các đội tàu có công suất lớn hơn 90 CV, số lượng trên 500 chiếc để đánh bắt xa bờ. Sản lượng hải sản đánh bắt đạt 49.500 tấn - 50.000 tấn vào năm 2005, 65.000 tấn vào năm 2010 và 70.000 tấn năm 2015. Phấn đấu đưa diện tích nuôi thủy sản đạt 10.000 ha, trong đó diện tích nuôi tôm là 5.000 ha. Xây dựng 2 trung tâm nghề cá lớn ở Cửa Đại (Hội An) và Tam Quang (Núi Thành); xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở đóng, sửa chữa tàu thuyền, cơ khí, cơ điện lạnh, đảm bảo dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Lâm nghiệp: tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng cường vốn rừng, tăng độ che phủ từ 42% lên 48% vào năm 2015. Triển khai trồng mới và khoanh nuôi tái sinh hàng năm là 22.000 ha (trong đó nuôi trồng 10.000 ha). Chú trọng các loại cây quế, cao su, ca cao, chè, cung cấp nguyên liệu giấy, sợi và các loại cây lấy gỗ có nguồn gốc bản địa. Thực hiện đóng cửa rừng ở một số vùng phía Tây để bảo vệ môi trường và hệ thống giao thông miền núi. Bảo vệ các rừng đặc dụng, rừng nguyên sinh và rừng phòng hộ đầu nguồn.
d) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng:
- Giao thông:
+ Đường bộ: phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy mạnh tiến độ thi công tuyến quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, 14B, 14D và 14E, đường Tam Kỳ - Đắk Tô (Nam Quảng Nam); triển khai xây dựng đường cao tốc Liên Chiểu - Dung Quất. Nâng cấp và xây dựng các tuyến ĐT 611, 611B, 607B, đường Thanh niên ven biển, cầu Cửa Đại và các tuyến đường tỉnh khác. Hoàn thành cơ bản hệ thống mạng đường nội bộ trong thị xã Tam Kỳ, đô thị trung tâm các huyện lỵ, đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc ... kết hợp kinh tế với quốc phòng, hình thành các tuyến phòng thủ dọc ven biển Hội An - Điện Bàn, tuyến Tam An - Cẩm Khê, khai thông đường dọc theo các xã biên giới. Xây dựng các tuyến đường đến trung tâm 34 xã chưa có đường ô tô (19 xã đi được một mùa và 15 xã không đi được cả hai mùa). Xây dựng hành lang phía Tây nối các huyện miền núi từ Ch'ôm - Dakpre, Phước Thành - Trà Bui.
+ Đường biển: ưu tiên xây dựng cảng Kỳ Hà, trong đó hoàn chỉnh xây dựng cầu cảng số 2 và trong giai đoạn đến năm 2010 nghiên cứu xây dựng thêm một bến theo tiêu chuẩn (350m) tương đương tàu 12.000 tấn. Tiếp tục thực hiện việc nạo vét luồng bảo đảm cho tầu có trọng tải trên 20.000 tấn vào làm hàng, cùng với xây dựng hoàn chỉnh hệ thống dịch vụ hậu cần cảng tạo điều kiện để hình thành cảng thương mại tổng hợp Kỳ Hà làm tiền đề phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai.
+ Đường hàng không: tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng sân bay Chu Lai đảm bảo tiếp nhận máy bay B 747 - 400 hoặc tương đương, quy mô công suất phục vụ khoảng 500.000 hành khách/năm và 500.000 tấn hàng/năm vào năm 2010 và đạt 1 triệu lượt khách/năm, 1 triệu tấn hàng/năm vào năm 2020. Về lâu dài xây dựng sân bay Chu Lai thành Trung tâm trung chuyển hàng hóa quốc tế của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và của khu vực.
+ Đường sắt: nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng đường sắt theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 06/2002/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2002. Tiến hành nâng cấp Nhà ga Tam Kỳ, Nông Sơn, Núi Thành; hiện đại hóa hệ thống thông tin tín hiệu.
+ Đường sông: tập trung đầu tư nâng cấp, cải tạo một số tuyến sông chính: Trường Giang, Thu Bồn, Tam Kỳ, Vu Gia, Bà Rén, Quảng Huế, Vĩnh Diện. ưu tiên chỉnh lưu sông Vu Gia, Thu Bồn để phục vụ dân sinh.
- Hệ thống cấp điện: phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương thực hiện việc đầu tư xây dựng theo nhiệm vụ được giao đối với các dự án điện bao gồm cả nguồn và lưới điện theo quy hoạch ngành được Bộ Công nghiệp phê duyệt như: các tuyến đường dây cao thế 110 KV, 220 KV Đà Nẵng - Dung Quất, Đà Nẵng - Thành Mỹ, đường dây 500 KV Đà Nẵng - Dung Quất - Plâyku. Hoàn chỉnh mạng lưới đường dây 20 KV trên địa bàn Tỉnh bằng các nguồn vốn ODA. Nâng cấp trạm điện Tam Hiệp và Tam Kỳ từ 40 MVA lên 50 MVA 2 x 25, khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc 2 x 25 MVA. Bổ sung trạm biến áp 110 MVA tại Thăng Bình, các dự án xây dựng 08 nhà máy thuỷ điện theo quy hoạch hệ thống thuỷ điện bậc thang Vu Gia - Thu Bồn đã được phê duyệt; thông qua kêu gọi đầu tư nước ngoài (BOT) xây dựng nhà máy điện 60 MW tại Núi Thành. Phấn đấu đến năm 2005 đưa điện lưới đến 100% huyện lỵ và 90% hộ dân sử dụng điện, đến năm 2015 đạt 100% hộ được sử dụng điện.
- Quản lý và sử dụng tổng hợp nguồn nước: tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống các công trình thuỷ lợi như: Việt An, đập dâng An Trạch, kênh Thái Xuân, kiên cố hoá hệ thống kênh mương và nghiên cứu đầu tư hỗ trợ xây dựng các công trình kè chống xói lở bờ sông Thu Bồn, Vu Gia ở Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Duy Xuyên và Trà My; đập ngăn mặn Duy Thành (Duy Xuyên), xây dựng hồ chứa nước Đông Tiễn (Bình Trị - Thăng Bình) và một số công trình thuỷ lợi nhỏ ở các huyện trung du, miền núi. Quy hoạch và chỉnh trị hệ thống sông Thu Bồn, Vu Gia. Cân bằng nguồn nước trên địa bàn Tỉnh để phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh. Sử dụng các nguồn nước để phát triển thuỷ điện và điều tiết lũ trên các hệ thống sông lớn Thu Bồn, Vu Gia, A Vương. Xây dựng các công trình ngăn mặn, giải quyết nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân vùng cát.
Nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước tại các khu công nghiệp và thị xã, thị trấn, tiếp tục đầu tư công trình nước sạch tại các trung tâm huyện lỵ.
- Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng xã hội gắn với phòng tránh lũ lụt:
+ Đầu tư xây dựng mới một số trạm xá khu vực tại các trung tâm cụm xã vùng cao. Kiên cố hóa một số cơ sở y tế ở vùng ngập lụt.
+ Kiên cố và xây cao tầng một số cơ sở trường học ở khu vực 40 xã vùng ngập lụt để khi có lũ lụt sẽ được sử dụng làm địa điểm tập kết hậu cần, cư trú tạm thời cho nhân dân.
+ Cải tạo nâng cấp hồ chứa nước như Phú Ninh, Đông Tiễn, Cây Sanh, Suối Tiên, Bàu Vang, hoàn thành xây dựng hồ Việt An.
+ Xây dựng hệ thống kè chống sạt lở các sông Thu Bồn, Vu Gia, Trường Giang.
+ Xây dựng Trung tâm phòng tránh rủi ro và giảm nhẹ thiên tai của khu vực biển Đông (dự kiến ở Kỳ Hà, Cù Lao Chàm).
- Bưu chính - Viễn thông: tiếp tục hiện đại hóa mạng bưu chính, viễn thông toàn Tỉnh, điện thoại từ tỉnh đến các xã, đồng bằng, trung du và các trung tâm cụm xã vùng cao đến năm 2010 đạt 100% số xã có điện thoại, 100% xã có điểm bưu điện văn hóa xã, 100% số xã được nhận báo trong ngày. Đầu tư theo quy hoạch phát thanh quốc gia, bảo đảm đến năm 2015 có 100% dân số được phủ sóng phát thanh và 95% được phủ sóng truyền hình.
- Y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
+ Thực hiện tốt các chương trình y tế của quốc gia, quan tâm chăm lo sức khoẻ cho toàn dân. Thanh toán cơ bản các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng sốt rét, tả, bệnh lao, da liễu, 6 bệnh truyền nhiễm của trẻ em. Kiện toàn, tăng cường đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, bảo đảm 100% số trạm y tế xã có bác sĩ, 100% xã có nữ hộ sinh. Đầu tư, xây dựng hoàn chỉnh các bệnh viện tuyến huyện (đảm bảo 8 huyện đồng bằng đạt bệnh viện hạng III, huyện miền núi đạt bệnh viện hạng IV). Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên khoa đầu ngành của Tỉnh, đến năm 2007 có ít nhất từ 1 - 2 tiến sĩ, thạc sĩ ở các khoa lâm sàng, bảo đảm đáp ứng yêu cầu cho tuyến điều trị cao nhất của Tỉnh.
+ Về cơ sở vật chất: đến năm 2006 kiên cố hóa 100% trạm y tế cấp xã, xây cao tầng các trạm y tế vùng lụt, bảo đảm đầy đủ trang thiết bị y tế theo danh mục tiêu chuẩn trạm y tế. Nâng cấp, xây dựng các trung tâm y tế huyện bảo đảm quy mô bệnh viện từ 100 - 120 giường đối với các huyện có dân số trên 100.000 dân và 50 - 80 giường đối với các huyện có dân số dưới 100.000 dân. Đầu tư xây dựng 02 (hai) phòng khám, điều trị chất lượng cao tại khu vực Điện Nam - Điện Ngọc và Chu Lai - Kỳ Hà, để phục vụ nhu cầu của các nhà đầu tư.
- Giáo dục và đào tạo:
+ Thực hiện cơ bản phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2007 và trung học phổ thông vào năm 2012. Phát triển hệ thống mạng lưới trường mầm non và phổ thông rộng khắp bằng nhiều loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục, nâng cao hiệu suất đào tạo để huy động được một tỷ lệ cao thanh, thiếu niên trong độ tuổi đi học. Nâng cao hiệu quả đào tạo lên 90% đối với trung học cơ sở và 87% đối với trung học phổ thông. Phấn đấu 40% giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng, 80% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đại học, 10% giáo viên trung học phổ thông có trình độ thạc sĩ. Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển ngành giáo dục, phấn đấu 100% số phòng học được kiên cố vào năm 2010.
+ Đa dạng hóa loại hình đào tạo, chú trọng công tác đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao cho đội ngũ lao động hiện có để theo kịp với yêu cầu của công nghệ mới, sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước, quản lý xã hội (phấn đấu đến năm 2010 đạt 25 - 26% lao động qua đào tạo nghề, nâng tổng số lao động qua đào tạo nghề đến năm 2015 lên 35 - 40% và qua đào tạo chung là 45 - 50%).
+ Quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề: nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm thành trường Đại học Cộng đồng; xúc tiến xây dựng trường Đại học Công nghệ bán công; thành lập trường dạy nghề trình độ cao, chất lượng cao của Tỉnh phục vụ cho các khu chế xuất, khu công nghiệp trong khu vực với quy mô đào tạo hàng năm từ 2.000 đến 3.000 học sinh tốt nghiệp. Giai đoạn 2006 - 2010 xây dựng thêm 01 trường công nhân kỹ thuật quy mô đào tạo 1.000 - 1.500 học sinh/năm và 04 trung tâm dạy nghề ở các huyện, thị còn lại.
- Quy hoạch phát triển ngành văn hóa - thông tin, thể dục thể thao:
+ Về văn hóa - thông tin:
Phấn đấu 90% các hộ đồng bào miền núi được xem, nghe chương trình phát thanh, truyền hình, mỗi xã có 01 cán bộ chuyên trách về phát thanh truyền hình để quản lý, sử dụng các trang thiết bị đầu tư tại xã phục vụ công tác tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ văn hóa - thông tin vào năm 2005 đạt 50% cán bộ các huyện, xã miền núi có trình độ trung cấp. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 65 - 70% thôn bản văn hóa, 85 - 90% gia đình văn hóa. Xây dựng thị xã Hội An trở thành thị xã văn hóa vào năm 2005. Đến năm 2010 bảo đảm mỗi huyện có một trung tâm văn hóa, 80% xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa - thông tin, 75% làng bản có thiết chế sinh hoạt văn hóa, xây dựng các điểm bưu điện văn hóa xã. Đến năm 2010 đảm bảo 80% số huyện có thư viện và đến năm 2015 là 100%. Số bản sách bình quân đầu người đạt 05 bản năm 2010 và 07 bản năm 2015. Trong công tác trùng tu bảo tồn các di sản văn hóa, ưu tiên đầu tư cho các dự án:
. Khảo sát, nghiên cứu, trùng tu, tu bổ các công trình cấp thiết tại khu di tích Mỹ Sơn.
. Trùng tu, sửa chữa các nhà cổ tại khu đô thị cổ Hội An.
. Khảo sát, tu bổ các di tích văn hóa Chăm (phật điện Đồng Dương, Tháp Chiên Đàn ...).
- Về thể dục thể thao:
+ Thực hiện giáo dục thể chất trong nhà trường bảo đảm 70 - 80% học sinh và 90 - 95% sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Đối với lực lượng vũ trang 100% cán bộ, chiến sĩ tham gia luyện tập thường xuyên và đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi. Đến năm 2012 bảo đảm đáp ứng 100% nhu cầu giáo viên thể dục thể thao cho các trường và các cấp học.
+ Từng bước nâng tổng số nội dung tham gia các giải thể thao của khu vực cũng như cả nước từ 09 nội dung năm 2001 lên 20 - 25 nội dung vào năm 2010 và 100% số nội dung vào 2015 (chú trọng tập trung đầu tư trọng điểm vào các nội dung có thế mạnh như điền kinh, bóng đá, các môn võ, bơi lội, bóng chuyền ...).
+ Bảo đảm đến năm 2010, ở mỗi xã, phường có quỹ đất, địa điểm làm cơ sở tập luyện thể dục thể thao; đầu tư nâng cấp các trung tâm thể dục thể thao cấp huyện. Hoàn thành xây dựng cơ bản các hạng mục chính công trình trung tâm thi đấu của Tỉnh (sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi, nhà tập vận động viên).
5. Phương hướng quy hoạch phát triển không gian lãnh thổ:
Quảng Nam được phân tách ra 2 vùng chính: đồng bằng ven biển và trung du miền núi.
a) Đồng bằng ven biển: đây là khu vực có khả năng phát triển nhanh trở thành khu vực phát triển nhất của Tỉnh theo hướng chuyển dịch nhanh để hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp, thương mại và dịch vụ du lịch, thủy sản, nông, lâm nghiệp:
- Tập trung phát triển các khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, Thuận Yên, Bắc Chu Lai và Tam Hiệp, Đông Thăng Bình, Trảng Nhật, Đông Quế Sơn, phát triển các cụm công nghiệp hiện có, quy hoạch và phát triển các cụm công nghiệp nhỏ ở các địa phương huyện, thị xã và các làng nghề truyền thống.
- Phát triển các khu du lịch và các điểm du lịch ven biển, gắn với du lịch núi, xây dựng Chương trình phát triển một nền công nghiệp du lịch quốc tế (Hội An, Kỳ Hà, Tam Hải).
- Hình thành các khu nông nghiệp đặc biệt quanh vành đai của các khu du lịch, thúc đẩy phát triển các làng nghề truyền thống (ươm tơ, dệt lụa...) nhằm đảm bảo cảnh quan, hậu cần và phát triển du lịch. Đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp để có nhiều sản phẩm thương mại như hoa, rau, quả, cây ươm, cỏ. Hình thành các hoạt động tích cực hỗ trợ nông thôn để phục vụ du lịch. Tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng nguồn nước trong những vùng trồng trọt tập trung.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật quan trọng như cảng Kỳ Hà, sân bay Chu Lai, các trục giao thông chính.
- Phát triển các ngành liên quan đến kinh tế biển nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh phục vụ phát triển du lịch. Trong phát triển kinh tế cần quán triệt các quan điểm về bảo vệ môi trường.
- Vùng đồng bằng ven biển với hạt nhân là các đô thị khu công nghiệp, khu du lịch, sẽ là vùng phát triển năng động và đóng góp chủ yếu cho tốc độ tăng trưởng chung của cả Tỉnh với các ngành chủ đạo là công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ. Vùng này có thể chia thành 4 tiểu vùng để phát triển:
+ Vùng Hội An - Điện Ngọc - Điện Nam: với chức năng chủ yếu là vùng tập trung phát triển dịch vụ, du lịch và công nghiệp ở phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, đây là một cực phát triển quan trọng ở phía Bắc, từng bước tạo thành trung tâm phát triển làm động lực lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng trung du và miền núi phía Bắc của Tỉnh. Hướng ưu tiên phát triển của vùng là thương mại, du lịch - công nghiệp - ngư nghiệp.
+ Vùng đồng bằng: trải dài từ phía Bắc tới phía Nam của Tỉnh. Hướng phát triển kinh tế chủ yếu của vùng này tập trung vào sản xuất lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, tạo sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, mở rộng dịch vụ sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện và khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển công nghiệp và đô thị hóa ở các thị trấn trong vùng nhất là chuỗi đô thị nằm trên trục đường quốc lộ 1A; phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - hải sản, công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
+ Vùng ven biển phía Đông Nam: nuôi trồng thủy sản, phát triển nông nghiệp, trồng rừng ven biển, rừng ngập mặn, giải quyết cơ bản ngăn mặn, thực hiện biện pháp thủy lợi đưa nước ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Xây dựng nông thôn mới ở các vùng bãi ngang, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện, cấp nước nhằm hình thành du lịch ven biển. Khai thác lợi thế của vùng xây dựng khu kinh tế mở. Coi trọng việc bảo vệ môi trường.
+ Thị xã Tam Kỳ: định hướng mở rộng về phía Tây đến Phú Ninh, phía Tây Bắc đến Chiên Đàn, phía Đông đến bãi tắm Tam Thanh, đưa dân số lên 15 vạn người vào năm 2015. Tập trung đầu tư phát triển thị xã Tam Kỳ thành Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tạo động lực thu hút và thúc đẩy phát triển kinh tế cho khu vực.
b) Trung du, miền núi gồm:
Vùng miền núi phía Bắc gắn với đường 14B, 14D, đường Hồ Chí Minh và cửa khẩu Nam Giang (gồm các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Tây Đại Lộc) và vùng trung du miền núi phía Nam gắn với các tuyến đường Nam Quảng Nam, đường Hồ Chí Minh nối với Kon Tum, đường Trà My - Trà Bồng nối với tỉnh Quảng Ngãi (gồm các huyện: Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Quế Sơn). Hướng ưu tiên phát triển vùng này là:
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng kinh tế của vùng gắn với đẩy mạnh kinh tế trang trại và phát triển kinh tế - xã hội miền núi; gắn kinh tế - xã hội với các mục tiêu bảo tồn và tăng nhanh vốn rừng, các chương trình định canh, định cư và xây dựng các trung tâm cụm xã, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư.
- Phát triển công nghiệp sản xuất điện năng (xây dựng hệ thống thủy điện bậc thang A Vương, sông Boung...). Xây dựng nhà máy sản xuất xi măng tại Thành Mỹ, công suất giai đoạn I khoảng 1,5 triệu tấn/năm. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, từng bước quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp, hình thành một số cơ sở chế biến nông sản như xay xát gạo, chế biến thức ăn gia súc, bảo quản và chế biến hoa quả, chè...
- Tăng cường thương mại, xây dựng kết cấu hạ tầng mà trọng tâm là giải quyết vấn đề giao thông, thông tin liên lạc, điện, các cơ sở y tế, giáo dục, mạng lưới thương mại dịch vụ. Đầu tư hình thành cửa khẩu quốc tế Nam Giang.
- Phát triển du lịch sinh thái.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến gỗ nhằm gia tăng giá trị các sản phẩm từ gỗ và lâm sản.
- Nghiên cứu trồng đại trà các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu có hiệu quả kinh tế cao phục vụ công nghiệp chế biến, tiếp tục phát triển lúa nước ở những vùng có điều kiện, phát triển chăn nuôi đại gia súc; khuyến khích phát triển kinh tế trang trại bằng các chính sách đặc thù.
- Tăng cường khuyến khích các hoạt động chế biến nông sản tại chỗ, phát triển các chương trình tín dụng đến các khu vực nông thôn.
Từng bước nâng cao mức độ đô thị ở các trung tâm huyện lỵ. Giữ gìn và phát triển văn hóa các dân tộc miền núi, đẩy mạnh giao lưu văn hóa giữa các dân tộc. Giữ vững an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ở miền núi, đặc biệt là các tuyến biên giới.
c) Khu kinh tế mở Chu Lai:
- Phân bố các khu công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Bắc Chu Lai : 630 ha.
+ Khu công nghiệp Tam Anh : 1.915 ha.
+ Khu công nghiệp Tam Hiệp : 125 ha.
+ Khu công nghiệp Tam Thăng : 300 ha.
+ Khu công nghiệp An Phú : 30 ha.
- Khu thương mại tự do với quy mô diện tích 790 ha (năm 2010) và 1.390 ha (năm 2015).
- Khu cảng biển, dịch vụ cảng biển với diện tích 200 ha.
- Khu sân bay Chu Lai với diện tích 4.000 ha. Khả năng quy hoạch thành một cảng trung chuyển hàng hóa đường hàng không quốc tế trong khu vực Đông Nam Á.
- Khu đô thị quy mô dân số khoảng 75 vạn người, diện tích 1.800 ha (năm 2010) và 5.540 ha (năm 2020).
+ Khu đô thị Nùi Thành: 1.900 ha, quy mô dân số 28 vạn người.
+ Khu đô thị Tam Hòa: 1.640 ha, quy mô dân số 26 vạn người.
+ Khu đô thị Tam Phú: 2.000 ha, quy mô dân số 21 vạn người.
+ Các khu dân cư nông thôn: 1.070 ha, quy mô dân số 5 vạn người.
- Khu du lịch, quy mô diện tích 1.700 ha (năm 2010) và 2.100 ha (năm 2015). Khu này bao gồm khu du lịch Tam Hải với diện tích 600 ha; khu du lịch ven biển Tam Thanh - Tam Tiến, ven sông Trường Giang diện tích: 1.900 ha.
- Khu trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học quy mô 295 ha.
- Các khu nông nghiệp sinh thái, quy mô 6.430 ha (năm 2010) và 1.013 ha (năm 2015).
(Trích Quyết định số 148-2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/6/2005)