Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung và Quy hoạch phát triển vùng Bắc Trung Bộ; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực và gắn kết chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
2. Phát huy nội lực và sử dụng tốt mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bảo vệ môi trường; tập trung đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa Quảng Trị thoát khỏi tỉnh nghèo.
3. Xây dựng Quảng Trị sớm trở thành một trong những trung tâm giao lưu, hợp tác phát triển với các địa phương trong nước và với các nước trong tiểu vùng sông Mêkông mở rộng; là một trong những cửa ngõ hướng ra Biển Đông của các nước và vùng lãnh thổ trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.
4. Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, phát triển mạng lưới đô thị thành các trung tâm động lực, tạo hạt nhân phát triển cho các vùng trong Tỉnh.
5. Lấy con người làm mục tiêu và động lực phát triển, nâng cao trình độ dân trí, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; gắn tăng trưởng kinh tế với từng bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động.
6. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh; củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo; duy trì mối quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt - Lào.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước; từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển mạnh hệ thống đô thị, tạo động lực phát triển cho các vùng trong Tỉnh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2020 đạt 12-13%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 11,5 - 12,5%/năm và đạt 12,5 - 13,5/năm giai đoạn 2016-2020; GDP bình quân đầu người đến năm 2015 tăng hơn 2 lần so với năm 2010 và năm 2020 tăng hơn 2 lần so với năm 2015;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp là 49%, 31%, 20%; đến năm 2020 cơ cấu tương ứng là 56%, 31% và 13%;
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 80 - 100 triệu USD và năm 2020 đạt 170 - 200 triệu USD; tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 20% từ GDP vào năm 2015 và khoảng 22% vào năm 2020.
b) Về phát triển xã hội:
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,0% thời kỳ 2011-2020; tỷ lệ dân số thành thị đạt khoảng 33% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) mỗi năm từ 2,5-3%; tạo việc làm mới bình quân trên 8.000 lao động/năm; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 4% vào năm 2020;
- Duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước năm 2020; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2015, trong đó đào tạo nghề lên 33%; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 50% và 44%;
- Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến thôn, bản, phấn đấu đến năm 2015 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và có 8 bác sĩ, 25 giường bệnh/1 vạn dân; đến năm 2020 phấn đấu có 10 bác sĩ và 28 giường bệnh/1 vạn dân. Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 17% vào năm 2015 và dưới 15% vào năm 2020;
- Đến năm 2015 phấn đấu đạt 95% dân số thành thị, 90% dân số nông thôn sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và đến năm 2020 các chỉ tiêu trên đạt tương ứng là 100% và 95%.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 48% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2020; tăng diện tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác;
- Đến năm 2015 có 100% đô thị, khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch được thu gom, xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị thiết bị giảm ô nhiễm; 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế được xử lý. Đến năm 2020 phấn đấu thu gom, xử lý 100% rác thải sinh hoạt trước khi thải ra môi trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Công nghiệp - xây dựng
Phát triển công nghiệp – xây dựng nhằm tạo động lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa bảo đảm sức cạnh tranh trên thị trường; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, công nghiệp tạo ra các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; khuyến khích phát triển ngành công nghiệp, các nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống ở nông thôn có lợi thế, giải quyết nhiều lao động.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp – xây dựng bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 16-17%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 17-18%/năm và giai đoạn 2016-2020 khoảng 16-17%/năm. Mục tiêu đến năm 2020 ngành đóng góp 56% GDP, giải quyết việc làm cho khoảng 24% lao động xã hội. Trong đó tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu sau:
+ Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống: Phát triển công nghiệp chế biến gắn với nguyên liệu tại chỗ như cà phê, cao su, hồ tiêu, tinh bột sắn, thủy hải sản, súc sản, thức ăn chăn nuôi, gỗ, nhựa thông, bột giấy, dầu sinh học, nước uống các loại; xem xét kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy bia phù hợp với nguồn lực và nhu cầu thị trường;
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tập trung sản xuất các sản phẩm như xi măng, đá xây dựng, các phụ gia xi măng, gạch xây dựng, các loại tấm lợp; nghiên cứu sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, vật liệu mới như kính xây dựng, gạch ốp tường cao cấp; nghiên cứu chuyển đổi nhà máy xi măng lò đứng 8,2 vạn tấn/năm thành công nghệ lò quay công suất khoảng 15 vạn tấn/năm; đưa dây chuyền nghiền clanke tại Khu công nghiệp Nam Đông Hà vào hoạt động; tiếp tục triển khai các dự án xi măng tại Cam Tuyền, Cam Lộ, Tân Lâm và Tà Rùng phù hợp với nguồn lực và nhu cầu thị trường trong từng thời kỳ;
+ Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Khai thác sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản như silicát, titan, than bùn, quặng vàng, nước khoáng. Gắn khai thác khoáng sản với chế biến ra những thực phẩm hàng hóa, hạn chế bán nguyên liệu thô; khai thác đi đôi với bảo vệ, tái tạo, phục hồi môi trường vùng mỏ;
+ Công nghiệp cơ khí: Phát triển các cơ sở đóng và sửa chữa tàu đánh cá, phương tiện vận tải, máy nông nghiệp, cán kéo thép, cơ khí chế tạo, sản xuất phụ tùng, linh kiện máy móc; sản xuất phụ tùng xe máy, xe đạp; lắp ráp xe ô tô tải nhẹ;
+ Công nghiệp hóa chất: Nghiên cứu mở rộng quy mô nhà máy sản xuất phân bón NPK, nhà máy săm lốp xe máy, xe đạp; sản xuất các sản phẩm cao su dân dụng và y tế; nhựa xây dựng; bao bì các loại phù hợp với nguồn lực và nhu cầu thị trường. Nghiên cứu, xem xét các dự án sản xuất, chế biến các sản phẩm từ khí đốt trên địa bàn Tỉnh phù hợp với quy hoạch chung và phải bảo đảm hiệu quả kinh tế;
+ Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước: Tiếp tục xem xét, phát triển sản xuất điện, nhất là thủy điện nhỏ đáp ứng tốt nhu cầu điện tại chỗ. Tiếp tục nâng cấp, mở rộng các nhà máy cấp nước đô thị, các khu cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ du lịch; mở rộng diện cấp nước sạch cho vùng nông thôn;
+ Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp khác: Công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, giày da; lắp ráp điện, điện tử, điện lạnh; sản xuất hàng mỹ nghệ, sản phẩm phục vụ khách du lịch và xuất khẩu.
- Chú trọng phát triển nhà ở xã hội cho công nhân, nhà ở cho các đối tượng tái định cư phát sinh trong quá trình hình thành các khu, cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp;
- Phát triển các khu đô thị thuộc thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, đô thị vệ tinh và các khu du lịch dọc bờ biển, từng bước hình thành thị trường bất động sản.
2. Phát triển thương mại và dịch vụ
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh; đồng thời phát huy lợi thế các ngành dịch vụ trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây bảo đảm tốt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 11-12%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 10-11%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 từ 12-13%/năm. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ và thương mại chủ yếu sau:
- Về thương mại:
+ Củng cố và mở rộng thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn; đẩy mạnh xuất khẩu các loại hàng hóa sản xuất tại địa phương. Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn và khả năng cạnh tranh cao;
+ Phát triển khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo thành một trong những trung tâm giao lưu hàng hóa, dịch vụ lớn của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ với các nước, các vùng lãnh thổ trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây;
+ Khuyến khích phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây; hệ thống chợ đầu mối, chợ nông thôn, chợ chuyên doanh phù hợp với nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các vùng;
+ Xây dựng các điểm dừng nghỉ kết hợp với trưng bày, bán các sản phẩm địa phương, các trung tâm phân phối hàng hóa, trung tâm thương mại, siêu thị văn minh, hiện đại trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây.
- Về du lịch:
+ Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mạnh có đóng góp lớn cho nền kinh tế; lựa chọn một số sản phẩm du lịch hấp dẫn, đặc trưng để xây dựng một số thương hiệu du lịch mạnh như: du lịch về lại chiến trường xưa, hành lang kinh tế Đông – Tây, sinh thái biển – đảo, thăm quan các di tích; phát triển mạnh khu dịch vụ và du lịch Cửa Việt – Cửa Tùng – đảo Cồn Cỏ;
+ Liên kết chặt chẽ với du lịch các vùng miền trong cả nước và các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây để hình thành các tuyến du lịch trong nước với quốc tế;
- Vận tải, kho bãi: Phát triển mạnh dịch vụ vận tải, mạng lưới kho bãi, dịch vụ phục vụ hàng quá cảnh, tạm nhập tái xuất, gia công tái chế, đóng gói sản phẩm, linh kiện hàng hóa;
- Phát triển mạnh dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại, tiện lợi hướng về cơ sở;
- Tài chính, ngân hàng: Phát triển hệ thống tín dụng, ngân hàng nhằm cung cấp các dịch vụ hiện đại. Xây dựng các trung tâm lưu ký chứng khoán phục vụ nhu cầu nhân dân;
Phát triển các dịch vụ khác như bảo hiểm, tư vấn, công nghệ thông tin, phần mềm, nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
3. Về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp thời kỳ 2011-2020 đạt bình quân 3,5 – 4,0%/năm.
- Phát triển toàn diện theo hướng nông nghiệp sạch, bền vững bằng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, phương pháp canh tác có tỷ lệ cơ giới hóa cao từ khâu làm đất đến thu hoạch trên cơ sở hình thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Trong đó:
+ Tăng diện tích vùng lúa chất lượng cao lên khoảng 15.000 ha vào năm 2015 và khoảng 18.000 – 20.000 ha vào năm 2020; bảo đảm an ninh lương thực trước mắt và lâu dài;
+ Tiếp tục phát triển mạnh các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cao su, cà phê, hồ tiêu. Hình thành một số vùng sản xuất lớn, tập trung, chuyên canh các loại cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu) của từng vùng và nhu cầu thị trường;
+ Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 35% vào năm 2015 và khoảng 40% vào năm 2020. Trọng tâm là nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng tăng trọng, thông qua mô hình chăn nuôi trang trại tập trung và hộ gia đình. Phát triển chăn nuôi bảo đảm phát huy lợi thế từng vùng và an toàn dịch bệnh;
- Bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chất lượng độ che phủ hợp lý; kết hợp trồng rừng với phát triển chăn nuôi để khai thác, sử dụng có hiệu quả đất trống, đồi núi trọc. Phấn đấu mỗi năm trồng mới trên 4.500 ha rừng tập trung. Chú trọng phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Bắc Hướng Hóa và rừng cảnh quan sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh;
- Phát triển thủy sản trở thành ngành kinh tế mạnh, chiếm trên 30% giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vào năm 2020. Khai thác thế mạnh về kinh tế biển, chú trọng phát triển nuôi trồng, khai thác xa bờ, lấy công nghiệp chế biến làm động lực; tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần nghề cá, nhất là các loại hình dịch vụ trên biển để giảm chi phí sản xuất; phát triển thủy, hải sản gắn với du lịch, công nghiệp ven biển và bảo vệ tốt nguồn lợi thủy sản. Phấn đấu sản lượng thủy sản vào năm 2015 đạt khoảng 32 – 33 nghìn tấn, năm 2020 đạt khoảng 38 nghìn tấn;
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, bảo đảm cho người dân nông thôn tiếp cận tốt các dịch vụ xã hội và phúc lợi công cộng. Đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế nông thôn, củng cố và phát triển kinh tế hợp tác.
4. Phát triển các lĩnh vực xã hội
- Về dân số, lao động, việc làm:
Ổn định quy mô dân số đến năm 2015 khoảng 700 nghìn người, năm 2020 khoảng 750 nghìn người, trong đó dân số nông thôn đến năm 2015 chiếm 67%, năm 2020 xuống còn 60% dân số.
Lực lượng lao động trong độ tuổi có nhu cầu việc làm đến năm 2015 khoảng 341,4 nghìn người, năm 2020 khoảng 360,9 nghìn người. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp – xây dựng từ 15% năm 2015 lên 24% năm 2020, lao động nông nghiệp giảm từ 48% năm 2015 xuống còn 43% vào năm 2020.
- Về Giáo dục và đào tạo:
+ Phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, bậc học; gắn giáo dục đào tạo với định hướng phát triển nguồn nhân lực; tăng dần tỷ lệ đầu tư từ ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục và đào tạo;
+ Tổ chức triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non, phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trước năm 2015;
+ Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị trường lớp theo hướng đạt chuẩn quốc gia; củng cố các trường phổ thông dân tộc nội trú, mở rộng quy mô đào tạo, liên thông với các cấp học và tăng cường hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh dân tộc nội trú;
+ Mở rộng quy mô các cơ sở đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội trong các lĩnh vực giao thông vận tải, nông nghiệp, công nghiệp, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ.
- Về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
+ Phát triển đồng bộ mạng lưới y tế đến cơ sở, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh;
+ Đối với các bệnh viện (Đa khoa tỉnh, Lao và Bệnh phổi, Y học cổ truyền) sẽ tiếp tục đầu tư phù hợp với nguồn lực trong từng thời kỳ; nghiên cứu nâng cấp bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng Cửa Tùng, các bệnh viện Đa khoa khu vực, phòng Quản lý sức khỏe cán bộ. Thực hiện tốt chủ trương chuẩn quốc gia về y tế xã;
+ Từng bước hoàn thiện mạng lưới y tế dự phòng và các trung tâm phòng chống bệnh xã hội. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp các trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện.
- Về phát triển văn hóa, thể dục thể thao:
+ Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa; tổ chức thực hiện tốt các lễ hội truyền thống như lễ hội Thống nhất Non sông (30/4), lễ hội Tri ân tháng Bảy nhằm giữ gìn, phát huy truyền thống yêu nước, các giá trị văn hóa dân tộc và tiết kiệm;
+ Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, chú trọng phát triển thể thao thành tích cao; quan tâm phát triển thể dục thể thao học đường;
+ Nghiên cứu lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để bảo tồn, tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với phát triển du lịch; trong đó chú trọng những di tích trọng điểm như Thành Cổ Quảng Trị; địa đạo Vịnh Mốc; Di tích Đôi bờ Hiền Lương; khu Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Khu di tích Sân bay Tà Cơn, Nhà tù Lao Bảo, tôn tạo di tích Dốc Miếu – Hàng rào điện tử Mc Namara. Quản lý và bảo vệ tốt các di tích lịch sử.
5. Về khoa học và công nghệ:
- Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ mới, tiên tiến vào quản lý, sản xuất, kinh doanh; coi trọng việc ứng dụng công nghệ cao trong một số lĩnh vực của ngành công nghiệp, nông nghiệp, thông tin, …
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ; gắn nghiên cứu với ứng dụng các sản phẩm của đề tài khoa học vào sản xuất và đời sống;
- Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng, đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu sản phẩm hàng hóa;
- Từng bước xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, các trung tâm nghiên cứu, thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh.
6. Về bảo vệ tài nguyên môi trường
- Chủ động ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị và ở các vùng dân cư tập trung; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế; khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường; bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái;
- Quản lý bảo vệ chặt chẽ việc khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là đất đai, khoáng sản, nước, rừng và tài nguyên biển.
Thực hiện tốt công tác điều tra cơ bản về tài nguyên, khoáng sản để có kế hoạch tổng thể trong việc khai thác tài nguyên, khoáng sản và hoàn thổ, phục hồi môi trường sau khai thác;
- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng và xử lý các loại hóa chất gây ô nhiễm môi trường, chất thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai. Xem xét đầu tư xây dựng các công trình phòng, tránh thiên tai và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bão lụt, hạn hán, sụt lún đất, sạt lở đất, xói lở bờ sông, bờ biển, nước mặn thâm nhập, sự cố tràn dầu, …
7. Về quốc phòng – An ninh
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc, giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo.
8. Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:
a) Về giao thông:
Phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông theo hướng hiện đại. Cụ thể:
- Đối với các công trình giao thông thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn Tỉnh: Từng bước đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Bắc – Nam (theo quy hoạch đường cao tốc Việt Nam), đường cao tốc đoạn Cam Lộ - Túy Loan (theo quy hoạch đường Hồ Chí Minh); nâng cấp quốc lộ 1A (đoạn Đông Hà – thị xã Quảng Trị); xây dựng các tuyến đường tránh thành phố Đông Hà, tránh khu Di tích đôi bờ Hiền Lương; mở rộng quốc lộ 9 đoạn ngã tư Sòng – Cửa Việt và đoạn tránh thành phố Đông Hà về phía Nam (9D); mở rộng quốc lộ 1A, quốc lộ 9 từ Lao Bảo – Đông Hà – Đà Nẵng (thuộc tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây); xây dựng cầu vượt đường sắt và quốc lộ 1A (trên đường 9D); nâng cấp ga Đông Hà, tuyến đường sắt Đông Hà – Lao Bảo; xây dựng hệ thống đường bộ ven biển, đường hành lang biên giới qua địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy hoạch;
- Đối với các công trình giao thông thuộc địa phương quản lý:
+ Nghiên cứu nâng cấp đường tỉnh lộ 571 (nối đường bộ ven biển – quốc lộ 1A – đường Hồ Chí Minh nhánh Đông – Tây), đường nối quốc lộ 1A với cảng Mỹ Thủy và một số tuyến đường đường tỉnh lộ quan trọng khác phù hợp với nhu cầu phát triển và nguồn lực đầu tư;
+ Củng cố hệ thống giao thông thành phố Đông Hà; hoàn thiện các trục đường chính hai bên bờ sông Hiếu; nâng cấp hệ thống giao thông tại các đô thị còn lại;
+ Phấn đấu đến năm 2015 cứng hóa 50% chiều dài các tuyến đường huyện, đường liên xã và đạt 80% vào năm 2020; đến năm 2015 kiên cố hóa 60% chiều dài, năm 2020 kiên cố hóa trên 80% chiều dài các tuyến đường giao thông nông thôn phù hợp với khả năng của địa phương;
+ Xây dựng một số bến xe liên Tỉnh (bến xe trung tâm Đông Hà, Bắc Đông Hà, Nam Đông Hà, Lao Bảo, …) đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân;
+ Nghiên cứu xây dựng cần Vĩnh Phước, Đại Lộc, Ba Buôi, Châu Thị, An Tiêm, cầu qua sông Hiếu (thành phố Đông Hà), cầu Hoong Cóc, Hội Yên 1, Hội Yên 2, cầu qua sông Thạch Hãn (thị xã Quảng Trị);
- Thực hiện các hình thức kêu gọi đầu tư phù hợp xây dựng cảng Mỹ Thủy; nghiên cứu xây dựng, nâng công suất một số bến tàu thủy; mở tuyến vận tải biển Cửa Việt – Cồn Cỏ - Cửa Tùng.
b) Về thủy lợi:
Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo tưới tiêu ổn định, chủ động cho 85% diện tích đất canh tác lúa, mở rộng diện tưới cho cây màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản, trong đó:
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng một số công trình thủy lợi quan trọng như đập Sa Lung, kênh La Ngà; nâng cấp hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn, hồ Đá Mài – Tân Kim, hồ Hà Thượng phù hợp với nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy lợi nhỏ miền núi; bảo đảm an toàn đầu mối hồ chứa nước;
- Thực hiện tốt các chương trình: Kiên cố hóa kênh mương, xây dựng hệ thống đê biển, đê kè chống sạt lở bờ sông, hệ thống đê bao chống lũ, chống úng cho vùng trũng;
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống công trình ngăn mặn, chống mặn xâm thực ven sông, ven biển, nhất là ở các cửa sông xung yếu; các công trình phòng tránh thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; di dân tái định cư các vùng sụt lún, sạt lở, vùng trũng ngập lũ và xây dựng các khu tái định cư đảm bảo ổn định đời sống và điều kiện phát triển sản xuất của nhân dân phải di dời gắn với Quy hoạch nông thôn mới.
c) Hệ thống cấp điện
- Phát triển hệ thống lưới điện 500KV, 220KV theo đồ án Quy hoạch phát triển điện lực chung của cả nước. Xây dựng hệ thống lưới điện và các trạm biến áp đảm bảo cấp điện cho các khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, …
- Từng bước hiện đại và ngầm hóa hệ thống lưới điện đô thị. Phát triển lưới điện để cung cấp cho những nơi chưa có điện;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các nguồn năng lượng tái tạo (phong điện, điện mặt trời,…) tại các vùng có điều kiện. Nghiên cứu xây dựng hệ thống cấp điện cho huyện đảo Cồn Cỏ.
d) Về cấp, thoát nước và môi trường:
- Từng bước nâng cấp, cải tạo các nhà máy nước hiện có, mở rộng mạng đường ống cấp nước nhằm khai thác có hiệu quả công suất của các nhà máy. Phát triển các mạng đường ống cấp nước Đông Hà – Ái Tử - Quảng Trị, Đông Hà – Gio Linh – Cửa Việt, Đông Hà – Cam Lộ, Khe Sanh – Lao Bảo để mở rộng diện cấp nước cho các vùng nông thôn nơi có đường ống đi qua;
- Nghiên cứu triển khai dự án cấp nước tại các đô thị Khe Sanh – Lao Bảo, Đông Hà, Quảng Trị và Cửa Việt phù hợp với nguồn lực. Tiếp tục thực hiện các dự án cấp nước cho những đô thị chưa có nhà máy nước, các đô thị mới thành lập, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp; xây dựng hệ thống cấp nước ngọt đảm bảo nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên đảo Cồn Cỏ;
- Tiếp tục thực hiện chương trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, kết hợp thực hiện các biện pháp xử lý nước để đảm bảo nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho khu vực nông thôn; xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước thải, nước mưa chung ở các đô thị và các khu tập trung đông dân cư. Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng tại các khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch,… đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường;
- Các chất thải y tế, chất thải công nghiệp độc hại được quản lý, thu gom và xử lý theo đúng quy trình.
Xây dựng hệ thống bãi rác thải cho các đô thị; tổ chức thu gom, phân loại rác thải trước khi đưa về các bãi rác thải. Khuyến khích xây dựng các nhà máy tái chế rác thải;
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn biến môi trường để chủ động các giải pháp xử lý kịp thời, nhất là ở những địa bàn nhạy cảm về môi trường.
đ) Về phát triển bưu chính và thông tin truyền thông:
- Phát triển kết cấu hạ tầng bưu chính viễn thông có công nghệ hiện đại ngang tầm với các tỉnh trong cả nước; phát triển mạng lưới bưu điện văn hóa xã đảm bảo cung cấp hầu hết dịch vụ bưu chính do bưu cục cung cấp. Phấn đấu bảo đảm các thôn, cụm thôn có điểm cung cấp dịch vụ thiết yếu về bưu chính, đảm bảo thư báo đến đảo Cồn Cỏ kịp thời;
- Phát triển viễn thông đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin liên lạc. Từng bước ngầm hóa mạng cáp viễn thông ở các đô thị;
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, công nghệ phát thanh truyền hình. Từng bước nghiên cứu xây dựng hệ thống phát thanh truyền hình cáp đa kênh, truyền hình tương tác, truyền hình theo yêu cầu.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN
Phát triển hài hòa, bền vững giữa các vùng, xây dựng đô thị văn minh hiện đại và nông thôn mới toàn diện; thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng trong Tỉnh, nhất là giữa đồng bằng với miền núi, giữa thành thị với nông thôn.
1. Phát triển không gian đô thị và công nghiệp
- Phát triển mạng lưới đô thị:
Phát triển không gian thành phố Đông Hà theo 4 hướng, lấy sông Hiếu làm trục trung tâm. Nâng cấp thành phố Đông Hà lên đô thị loại 2, thị xã Quảng Trị, khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo lên đô thị loại 3, thị trấn Hồ Xá lên đô thị loại 4 khi có đủ các điều kiện theo quy định. Nghiên cứu thành lập mới các thị trấn Bồ Bản, Mỹ Thủy, Tà Rụt, A Túc và Hướng Phùng.
- Phát triển hệ thống các khu công nghiệp: Nam Đông Hà, Quán Ngang, Hải Lăng, Bắc Hồ Xá và Đường 9 theo quy hoạch ngành.
2. Phát triển các hành lang kinh tế, khu kinh tế
- Các hành lang kinh tế: Hành lang Đường 9, quốc lộ 1A, đường bộ ven biển và hành lang đường Hồ Chí Minh.
- Các khu kinh tế: Phát triển Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo; tiếp tục nghiên cứu phát triển khu kinh tế Đông Nam và đảo Cồn Cỏ khi đáp ứng đủ các tiêu chí về thành lập khu kinh tế theo quy định.
3. Phát triển kinh tế - xã hội theo các vùng
- Vùng miền núi: Phát huy vai trò các cửa khẩu, khu kinh tế, hành lang đường 9, dọc đường Hồ Chí Minh và tài nguyên khoáng sản để phát triển thương mại dịch vụ và công nghiệp. Hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp tập trung, trồng rừng, chăn nuôi gia súc. Quan tâm đặc biệt đến công tác định canh định cư, xây dựng kinh tế mới, xóa đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc ít người, bảo vệ biên giới;
- Vùng đồng bằng: Xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và ngành công nghiệp có lợi thế; khôi phục và phát triển các ngành nghề ở nông thôn;
- Vùng ven biển và đảo Cồn Cỏ: Khai thác tốt tiềm năng biển, đảo; phát triển nuôi trồng thủy sản, dịch vụ cảng biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, du lịch sinh thái biển – đảo; phát triển tổng hợp nông, ngư nghiệp, dịch vụ và các ngành có lợi thế khác để xóa đói giảm nghèo cho dân cư vùng ven biển, hải đảo; bảo vệ tốt tài nguyên biển.
(Trích Quyết định số 231/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 2/3/2011)
Nguồn: chinhphu.vn