Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực.
2. Phát huy nội lực kết hợp với việc tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, cân đối, hài hòa giữa chiều sâu và chiều rộng, tạo sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước; sớm đưa tỉnh Sóc Trăng tiến kịp nhịp độ phát triển chung của cả nước.
3. Khai thác lợi thế về biển để phát triển mạnh kinh tế ven biển và kinh tế biển làm động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đổi mới về chính sách quản lý, cải cách hành chính, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng tạo điều kiện thu hút đầu tư nhất là các ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao.
4. Phát triển kinh tế gắn với phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo; tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Chủ động phòng ngừa những ảnh hưởng, tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng Sóc Trăng trở thành một tỉnh có nền nông nghiệp công nghệ cao phát triển bền vững gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao; từng bước tiến kịp với quá trình phát triển chung của cả nước; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Phấn đấu đến năm 2020, Sóc Trăng trở thành tỉnh có thu nhập vào loại khá của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Đến năm 2015: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,5 - 13%/năm; GDP bình quân đầu người đạt 1.800 USD; tỷ trọng các ngành nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng, dịch vụ trong cơ cấu GDP tương ứng chiếm 39,6% - 25,1% - 35,3%; cơ cấu lao động theo các khu vực nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ đạt 46% - 21,1% - 32,9%; kim ngạch xuất khẩu đạt 550 triệu USD.
- Đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,5 - 12%/năm; GDP bình quân đầu người đạt 3.300 USD; tỷ trọng các ngành nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng, dịch vụ trong cơ cấu GDP tương ứng chiếm 28% - 34,2% - 37,8%; cơ cấu lao động theo các khu vực nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ đạt 36% - 30,4% - 33,6%; kim ngạch xuất khẩu đạt 900 triệu USD. Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân trên 10%/năm.
b) Về xã hội
- Đến năm 2015: Giảm tỷ lệ sinh hàng năm xuống 1,3%, quy mô dân số khoảng 1,38 - 1,39 triệu người; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 10,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 45%; tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 46%; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống 14,5%; tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia chiếm 50%; tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 80%, tiểu học đạt 99,5%, trung học cơ sở đạt 95% và trung học phổ thông đạt 65%; tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%.
- Đến năm 2020: Giảm tỷ lệ sinh hàng năm xuống 1,1%, quy mô dân số khoảng 1,45 - 1,46 triệu người; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 55%; tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 36%; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống 10%; tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia chiếm 75%; tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 97%, đến trường trung học phổ thông đạt 85%;
c) Về môi trường
- Đến năm 2015: Tỷ lệ che phủ rừng đạt 5%; tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%; tỷ lệ thu gom và xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường đối với chất thải nguy hại, chất thải y tế đạt 100%; thu gom và xử lý đối với các loại chất thải rắn đạt trên 40%.
- Đến năm 2020: Tỷ lệ che phủ rừng đạt 5,5%; tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý đối với các loại chất thải rắn đạt trên 80%; 100% các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Về nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao; hình thành và phát triển các mô hình sản xuất chuyên môn hóa và thâm canh cao; các sản phẩm ưu tiên phát triển trong thời kỳ tới gồm lúa đặc sản, rau màu, thủy sản (con tôm)… Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đạt trên 4,2%/năm.
- Nông nghiệp: Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở những vùng trồng lúa kém hiệu quả; nhân rộng các giống lúa chất lượng cao, lúa đặc sản; đến năm 2020, diện tích trồng lúa vào khoảng 285.000 - 290.000 ha; đầu tư, xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao, các trang trại trồng rau màu, củ, quả thực phẩm; phát triển các vùng cây ăn quả tập trung, khuyến khích các hình thức hợp đồng bao tiêu sản phẩm trái cây cho nông dân.
Phát triển chăn nuôi dưới các hình thức trang trại, hộ gia đình, doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh, hình thành các trung tâm giống, hỗ trợ nông dân cải tạo cơ cấu giống, cơ cấu đàn gia súc, gia cầm, chăn nuôi bò thịt có chất lượng cao, chăn nuôi gà thịt, gà lấy trứng.
- Thủy sản: Phát triển các khu nuôi trồng thủy sản ở cả 3 vùng nước mặn, nước lợ và nước ngọt; tạo điều kiện nuôi trồng theo các hình thức công nghiệp và bán công nghiệp; xây dựng các khu nuôi trồng có hạ tầng đồng bộ và các khu nuôi quảng canh bền vững; ứng dụng công nghệ sinh học và áp dụng các quy trình kỹ thuật nuôi thủy sản tiên tiến; mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản lên 80.000 ha (diện tích nuôi tôm khoảng 49.000 ha) vào năm 2015 và ổn định ở quy mô 83.000 - 85.000 ha vào năm 2020.
Khuyến khích phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ, công suất lớn nhằm tăng sản lượng và hiệu quả khai thác thủy sản; đầu tư xây dựng hệ thống cảng cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá, khu tránh trú bão cho tàu thuyền đánh bắt thủy sản tại các khu vực cửa sông, hướng đến trở thành một trung tâm nghề cá và dịch vụ hậu cần nghề cá ở khu vực ven biển vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Lâm nghiệp: Tập trung khoanh vùng bảo vệ và ổn định phát triển các rừng ngập mặn ven biển, cửa sông và rừng chắn cát. Tiếp tục trồng mới và mở rộng diện tích rừng tập trung lên khoảng 13.000 ha vào năm 2015 và 14.000 ha vào năm 2020.
2. Phát triển ngành công nghiệp
- Phát triển công nghiệp theo hướng tạo điều kiện thu hút đầu tư cho các ngành kinh tế có lợi thế phát triển ổn định và bền vững; chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Phấn đấu tăng trưởng bình quân đạt 18,5 - 19%/năm.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo như: Công nghiệp chế biến nông, thủy sản; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu; công nghiệp cơ khí sản xuất thiết bị, phụ tùng, lắp ráp máy nông nghiệp, máy chế biến nhỏ, sản xuất động cơ phương tiện vận tải thủy; công nghiệp khai thác sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tập trung phát triển nhanh, hiệu quả các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, gắn liền với xây dựng các công trình xử lý chất thải, trồng cây xanh, bảo đảm môi trường xanh, sạch, đẹp; đồng thời phát triển đồng bộ các dịch vụ, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho người lao động nhất là nhà ở cho công nhân. Phấn đấu đến năm 2020, tổng diện tích các khu công nghiệp khoảng 1.114 ha.
3. Phát triển ngành thương mại, dịch vụ
Phấn đấu tăng trưởng bình quân đạt 15,5 - 16%/năm; ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đa dạng hóa các ngành dịch vụ. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ mũi nhọn như dịch vụ vận chuyển - kho bãi đường sông, biển, cảng biển, cảng cạn, hậu cần, viễn thông - công nghệ thông tin, tài chính - ngân hàng, du lịch.
- Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng xã hội hóa đầu tư, hoàn thành việc nâng cấp, xây dựng các chợ trung tâm huyện, chợ trung tâm thành phố Sóc Trăng; xây dựng mạng lưới hệ thống chợ xã, chợ đầu mối nông, thủy sản, để từng bước hoàn thiện hệ thống phân phối, bán lẻ đến người dân. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng và quảng bá thương hiệu các sản phẩm đặc trưng của Tỉnh; chú trọng xây dựng hệ thống thông tin thị trường phục vụ người dân sản xuất.
- Khai thác điều kiện lợi thế phát triển du lịch biển, du lịch văn hóa đặc sắc hội tụ của ba nền văn hóa Kinh - Khmer - Hoa để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hội nhập kinh tế quốc tế. Thu hút đầu tư xây dựng một số khu du lịch ven biển có cơ sở hạ tầng đạt chuẩn quốc tế đủ sức hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
4. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Giáo dục và đào tạo
- Khuyến khích phát triển hệ thống giáo dục mầm non theo các hình thức công lập và dân lập; phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi. Đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa phòng học, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị dạy học cho các trường phổ thông. Tiếp tục phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú ở các vùng tập trung đồng bào Khmer, triển khai dạy tiếng dân tộc cho học sinh dân tộc ở các trường vùng đồng bào dân tộc; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề theo hướng gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, củng cố mạng lưới các trường dạy nghề; phấn đấu hàng năm tổ chức dạy nghề cho khoảng 2,5 vạn lao động trong giai đoạn đến năm 2015 và 3 - 3,2 vạn lao động trong giai đoạn đến năm 2020. Khuyến khích các cơ sở đào tạo liên kết với các trường đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Nghiên cứu đến năm 2015, nâng cấp một số trường như trường Cao đẳng Cộng đồng, trường Trung cấp Y tế và Trung cấp Văn hóa nghệ thuật.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Phát triển mạng lưới y tế theo hướng xã hội hóa đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân về các dịch vụ khám chữa bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Phấn đấu đến năm 2015 bình quân toàn tỉnh có 18 giường bệnh/vạn dân và 05 bác sĩ/vạn dân; đến năm 2020 là 25 giường bệnh/vạn dân và 06 bác sĩ/vạn dân. Nâng cấp cơ sở vật chất các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện.
Củng cố các trạm y tế xã, phường, tăng cường đưa bác sĩ về làm việc thường xuyên ở các trạm y tế xã. Phấn đấu đến năm 2015, số trạm y tế xã có bác sĩ thường xuyên làm việc đạt 83%; tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%; đến năm 2020 có 100% trạm y tế xã có bác sĩ làm việc lâu dài. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, tăng cường quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
c) Lao động, việc làm và an sinh xã hội
- Kết hợp đồng bộ các biện pháp để thực hiện chương trình giải quyết việc làm, phấn đấu trung bình hàng năm giải quyết được việc làm mới cho khoảng 2,2 - 2,3 vạn lao động trong giai đoạn đến năm 2015 và 2,6 - 2,8 vạn lao động trong giai đoạn đến năm 2020.
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình xóa đói, giảm nghèo; xây dựng các giải pháp, mô hình giảm nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất; có chính sách khuyến khích xã, hộ gia đình thoát nghèo, khuyến khích các doanh nghiệp dạy nghề, tạo việc làm cho người nghèo; chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp sang lao động khu vực phi nông nghiệp ở cả nông thôn và thành thị.
- Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, tăng cường và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã/phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới”; thực hiện xã hội hóa công tác đền ơn đáp nghĩa, vận động toàn dân cùng tham gia; chăm sóc người có công với nước; chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách.
d) Khoa học và công nghệ
- Phát triển hệ thống nghiên cứu và triển khai khoa học - công nghệ, thực hiện các chương trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tập trung phổ biến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và thủy sản; phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ sản phẩm từ cây trồng, vật nuôi được chọn nhân giống và áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất hiện đại đạt 80%. Đầu tư phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng trang trại thực nghiệm công nghệ sinh học để khảo nghiệm và nhân giống vật nuôi, cây trồng.
- Hỗ trợ kỹ thuật các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, giảm tiêu thụ nguyên nhiên liệu, tăng hiệu quả sản xuất. Hợp tác với các viện nghiên cứu, các trường đại học tổ chức đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực có trình độ khoa học, công nghệ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
đ) Văn hóa, thể dục thể thao
- Hoàn chỉnh thiết chế văn hóa; thông tin từ cấp tỉnh, huyện đến cấp cơ sở xã, phường; đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa thông tin, Bảo tàng Tổng hợp, Bảo tàng Nghệ thuật dân gian Khmer. Đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, hình thành nếp sống văn minh, môi trường văn hóa từ gia đình đến khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc.
- Xã hội hóa đầu tư phát triển hệ thống cơ sở phục vụ hoạt động thể dục thể thao từ tỉnh đến xã, phường; tập trung đầu tư xây dựng các công trình thi đấu và tập luyện thể dục thể thao cấp tỉnh; đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; có chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ vận động viên thi đấu của Tỉnh.
e) Tài nguyên môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu
- Tăng cường công tác quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước, rừng, biển, khoáng sản. Bổ sung, hoàn chỉnh các quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, phối hợp các Bộ, ngành Trung ương tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên, môi trường biển, lập quy hoạch quản lý tổng hợp vùng đới bờ.
- Đầu tư xây dựng đồng bộ các công trình phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng. Triển khai các dự án tái định cư, bố trí, sắp xếp ổn định dân cư ở các khu vực ven biển, ven sông chịu ảnh hưởng thiệt hại nặng nề từ thiên tai lũ lụt gắn với quy hoạch xây dựng các xã nông thôn mới.
- Phổ biến thông tin, hỗ trợ kỹ thuật để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi trường ISO 14000. Giám sát chặt chẽ các hoạt động sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, kiên quyết xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
5. Xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Giao thông:
- Đường bộ: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu xây dựng tuyến đường vành đai II và đoạn quốc lộ 1A tránh thành phố Sóc Trăng, tuyến đường tỉnh 937 nhằm nối quốc lộ 1A với quốc lộ Quản lộ Phụng Hiệp và quốc lộ 61 phù hợp với nhu cầu phát triển và nguồn lực từng giai đoạn; xem xét nâng cấp tuyến quốc lộ 60, các tuyến đường tỉnh có lưu lượng giao thông lớn, các tuyến đường cấp huyện và liên xã, đường giao thông nông thôn; phát triển đồng bộ các tuyến đường đô thị và một số cầu vượt sông như cầu Maspero II, cầu Chàng Ré, cầu Chợ Kinh, cầu Dù Tho; xây dựng tuyến đường ven biển tạo điều kiện phát triển kinh tế biển kết hợp đảm bảo quốc phòng, an ninh và phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
- Đường thủy: từng bước phát triển đồng bộ giữa cảng và tuyến luồng, gắn kết với giao thông đường biển, đường bộ tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh; thường xuyên nạo vét tạo độ sâu ổn định luồng lạch, cải tạo âu thuyền, hoàn chỉnh hệ thống phao tiêu, đèn hiệu, biển báo trên các tuyến chính. Một số tuyến đường sông chính như sông Maspero, sông Hậu, sông Rạch Nhu Gia, sông Rạch Chàng Ré…
- Cảng: Nghiên cứu đầu tư xây dựng cảng biển Trần Đề thành cảng đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa của khu vực đồng bằng sông Cửu Long tại cửa sông Hậu; cảng biển Đại Ngãi là cảng tổng hợp và một số cảng tiếp nhận tàu từ 300 - 500 DWT (cảng Long Hưng, cảng Ngã Năm, cảng Cái Côn và cảng thành phố Sóc Trăng trên kênh Saintard)
b) Thủy lợi
- Nghiên cứu từng bước đầu tư xây dựng đồng bộ các công trình ngăn mặn, trạm bơm đầu mối, nạo vét các tuyến kênh cấp I, kênh trục nội đồng, kiên cố hóa hệ thống kênh tưới, tiêu; xem xét nâng cấp hệ thống thủy lợi kết hợp giao thông nông thôn 4 huyện vùng trũng Mỹ Tú - Thạnh Trị - Ngã Năm - Châu Thành; công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển các huyện Long Phú, Cù Lao Dung và thị xã Vĩnh Châu, phục vụ tôm lúa tiểu vùng 2, vùng 6 xã huyện Mỹ Xuyên; nâng cấp hạ tầng thủy lợi vùng sản xuất cá tra thuộc các huyện Kế Sách, Cù Lao Dung, Long Phú.
- Củng cố, nâng cấp hệ thống đê, kè, xây dựng các tuyến đê bao theo 7 vùng thủy lợi trong tỉnh; nâng cấp hệ thống đê biển Sóc Trăng thuộc các huyện Long Phú, Cù Lao Dung và thị xã Vĩnh Châu; tuyến đê biển từ bến đò Kinh Ba đến giao đường Nam Sông Hậu tại xã Trung Bình; nâng cấp đê cửa sông thuộc thị xã Vĩnh Châu; hệ thống đê sông thuộc huyện Cù Lao Dung.
c) Cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường
- Từng bước đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước đáp ứng nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất tại khu vực đô thị và vùng phụ cận; nghiên cứu nâng cấp hệ thống cấp nước cho thành phố Sóc Trăng, thị xã Vĩnh Châu, thị xã Ngã Năm, các nhà máy hiện có tại các thị trấn, thị tứ. Đối với khu vực nông thôn, tùy thuộc vào vị trí địa lý áp dụng các mô hình cấp nước tập trung hoặc cấp nước hộ gia đình cho phù hợp.
- Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất tại các đô thị, các khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất, dịch vụ đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.
- Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, y tế, chất thải công nghiệp độc hại theo đúng quy định; phấn đấu đến năm 2020, mỗi thị trấn xây dựng 01 bãi rác; toàn tỉnh có 2 - 3 khu xử lý tập trung rác thải công nghiệp và sinh hoạt.
d) Bưu chính và thông tin truyền thông
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất cho hệ thống phát thanh, truyền hình của Tỉnh. Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình nhằm phục vụ công tác thông tin tuyên truyền và đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của các tầng lớp nhân dân.
- Phát triển mạng lưới các điểm truy nhập điện thoại, Internet công cộng ở các khu vực đô thị và nông thôn. Phấn đấu đến năm 2015, mật độ điện thoại đạt 30 thuê bao/100 dân, mật độ Internet đạt từ 4 - 5 thuê bao/100 dân; đến năm 2020, các tỷ lệ này tương ứng là 41 - 42 thuê bao điện thoại/100 dân và đạt 15 - 16 thuê bao internet/100 dân.
(Trích Quyết định số 423/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/4/2012)
Nguồn: www.chinhphu.vn