Ngày 17 tháng 05 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 733/QĐ-TTg v/v phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020 nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững, đưa Thái Bình trở thành tỉnh có trình độ phát triển ở mức khá của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước.
2. Phát triển nhanh các ngành kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, gắn sản xuất với thị trường; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế. Tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ; coi trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, quy mô hàng hóa lớn, gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển mạnh và toàn diện kinh tế biển, nhanh chóng tạo ra yếu tố bên trong vững mạnh, trang thủ lợi thế từ bên ngoài, gắn Thái Bình trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng, các đô thị của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ để thu hút vốn đầu tư và công nghệ mới, nhất là cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.
3. Phát huy yếu tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các tỉnh, khuyến khích mọi người cùng làm giàu chính đáng cho mình và xã hội.
4. Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội nhằm trước hết tạo công ăn việc làm, giảm nghèo và nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Quan tâm thỏa đáng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội đối với khu vực nông thôn, phấn đấu giảm hộ nghèo tới mức thấp nhất.
5. Phát triển kinh tế - xã hội phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái và khai thác tài nguyên hợp lý, hiệu quả. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng tỉnh Thái Bình đến năm 2020 có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, công nghệ cao, gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung phát triển công nghiệp với nhịp độ tăng trưởng cao, mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 Thái Bình trở thành tỉnh nông thôn mới, có nền nông nghiệp và công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011-2015 khoảng 13,5%/năm; trong đó khu vực nông lâm ngư nghiệp tăng khoảng 4,1%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng khoảng 20,8%/năm và khu vực dịch vụ tăng khoảng 13,2%/năm. Giai đoạn 2016-2020 mức tăng trưởng kinh tế là 13%/năm.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến năm 2015 tỷ trọng các ngành nông lâm ngư chiếm khoảng 24,7%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 40,3% và khu vực dịch vụ chiếm khoảng 35%. Đến năm 2020 các tỷ lệ tương đương là 20%, 45% và 35%.
- Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn năm 2015 là 818 triệu USD, tăng 89% so với năm 2010; đến năm 2020 là 1.580 triệu USD. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 450 USD, đến năm 2020 đạt trên 800 USD.
- Tăng thu ngân sách nhằm đảm bảo các nhiệm vụ chi của tỉnh và từng bước có tích lũy. Phấn đấu năm 2015 tỷ lệ thu ngân sách đạt khoảng 17% GDP và năm 2020 đạt 19% GDP.
- Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011-2015 khoảng 45% GDP, giai đoạn 2016-2020 khoảng 40-41% GDP.
- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 41,3 triệu đồng năm 2015 và khoảng 74,3 triệu đồng năm 2020.
b) Về phát triển xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số chung đạt 0,37% thời kỳ 2011-2015, thời kỳ 2016-2020 khoảng 0,72%.
- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 34%. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động khoảng 67%.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 55% trong đó đào tạo nghề đạt 41,5%, đến năm 2020 khoảng 60-65%. Đến năm 2015, có 80% lao động có việc làm sau khi đào tạo.
- Đến năm 2015, phấn đấu đạt các chỉ tiêu; 8 bác sĩ, 1,5 dược sĩ, 22 giường bệnh/1 vạn dân (đến năm 2020 là 25 giường bệnh/1 vạn dân); giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15%.
- Giảm hộ nghèo hàng năm khoảng 1% trở lên.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Đến năm 2015 có 100% dân cư đô thị và 90% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch; 70% các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 100% ở khu vực thành thị và đạt 80% ở khu vực nông thôn; xử lý trên 60% chất thải rắn nguy hại và 100% chất thải bệnh viện.
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là ở khu vực biển và ven biển của tỉnh.
III. CÁC LĨNH VỰC TRỌNG ĐIỂM
1. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn bền vững, hiệu quả cao. Phát triển toàn diện nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, có công nghệ, chất lượng và năng suất cao; đẩy mạnh xây dựng đồng bộ nông thôn mới.
2. Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, tập trung thu hút các dự án đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại - dịch vụ; ưu tiên các dự án lớn, công nghệ cao nhằm tạo đột phá về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
3. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và huy động mọi nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng Khu kinh tế ven biển Thái Bình và đẩy nhanh đô thị hóa; đầu tư nâng cấp một số hệ thống giao thông quan trọng, các tuyến hành lang ven biển tạo sự kết nối thuận lợi cho giao thương hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
4. Đổi mới tư duy kinh tế, hoàn thiện quan hệ sản xuất theo hướng thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và chú trọng xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Về nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt bình quân 3,4%, ngành thủy sản tăng 9,8%/năm; giai đoạn 2016-2020 nông nghiệp tăng 2,6%/năm, thủy sản tăng 6,5%/năm.
Đến 2020 tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá cố định) chiếm 47,2%, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm 50,6% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành thủy sản chiếm 18,6% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản. Tăng tỷ suất hàng hóa khoảng 40-45% vào năm 2015 và 45-55% vào năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu ngành nông nghiệp chiếm 12-15% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
Phấn đấu giá trị gia tăng trên mỗi ha đất nông nghiệp đạt 60 triệu đồng vào năm 2015 và năm 2020 đạt khoảng 70 triệu đồng. Lao động trong nông nghiệp khoảng 422 nghìn năm 2015 và năm 2020 khoảng 348 nghìn, chiếm 33% trong cơ cấu lao động xã hội.
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới; xây dựng 1-2 khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tập trung chuyển đổi sang các loại cây nông sản có giá trị hàng hóa cao; thực hiện dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất và chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển vụ đông, đến năm 2015 đạt 50% và năm 2020 đạt 50-55% trở lên so với diện tích đất canh tác của tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, hiệu quả và chất lượng cao; hình thành các vùng chăn nuôi tập trung có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường. Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất giống cây, con để chủ động giống chất lượng cao cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Tiếp tục trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển, cải tạo môi trường sinh thái vùng cửa sông, cửa biển.
2. Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 tăng 20,7%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng 17,5%/năm. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đến năm 2015 là 40,3%, đến năm 2020 là 45% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, hiện đại, tạo ra nguồn thu cao cho ngân sách; các ngành công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm gắn liền với phát triển vùng nguyên liệu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Giảm dần sơ chế, tăng cường chế biến sâu, tích cực đầu tư công nghệ chế biến sâu để tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng cuối cùng nhằm tăng nhanh giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp và tăng giá trị xuất khẩu của tỉnh.
- Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên đặc biệt là lợi thế khí đốt của tỉnh và bảo vệ môi trường. Hạn chế phát triển sản xuất gạch tuynen đất nung; tận dụng nguồn tro, xỉ của Trung tâm điện lực Thái Bình để sản xuất vật liệu xây dựng. Tiến hành khai thác đưa khí thiên nhiên từ các mỏ khí ở Vịnh Bắc bộ vào phục vụ sản xuất công nghiệp và triển khai thử nghiệm dự án khai thác than nâu theo phương pháp than hóa khí để đầu tư một số nhà máy sản xuất điện, phân đạm, xi măng trắng, xi măng chịu nhiệt, chịu axit và các loại vật liệu xây dựng cao cấp khác.
- Hướng tới phát triển công nghiệp cơ khí - điện, điện tử trở thành ngành công nghiệp quan trọng, có giá trị gia tăng lớn. Phát triển một số ngành công nghiệp nặng tại các vùng bãi ven biển để khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Cải tạo, nâng cấp các nhà máy đóng tàu hiện có để đóng và sửa chữa tàu vỏ thép trọng tải từ 7.000 ÷ 10.000 tấn, sà lan Lash… tại Diêm Điền. Xây dựng công nghiệp phụ trợ phục vụ cho ngành công nghiệp tàu thủy và các ngành công nghiệp khác của tỉnh.
- Hoàn thành xây dựng Trung tâm điện lực Thái Bình tại xã Mỹ Lộc huyện Thái Thụy. Phát triển dệt may Thái Bình phù hợp chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam, trong thế cạnh tranh và hội nhập. Xây dựng cơ sở sản xuất phụ kiện dệt may tại thành phố Thái Bình. Phát triển các cụm công nghiệp làng nghề dệt may tại các huyện, tạo sự phát triển hài hòa kinh tế giữa các địa phương.
Dự kiến quy hoạch đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 15 khu công nghiệp với tổng diện tích là 3.172ha và 43 cụm công nghiệp, tổng diện tích 1.226ha. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Trong giai đoạn 2011-2020 quy hoạch ở mỗi huyện, thành phố từ 3-5 cụm công nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển làng nghề theo chiều sâu để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp và các nghệ nhân trong làng nghề để duy trì và mở rộng các làng nghề hiện có và du nhập thêm nghề mới, tạo thêm việc làm cho lao động tại địa phương. Phát triển vùng nguyên liệu cho nghề và làng nghề, sản xuất hàng xuất khẩu, nghề ít gây ô nhiễm môi trường.
3. Về thương mại và dịch vụ
- Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đến năm 2015 đạt 36.000 tỷ đồng và năm 2020 đạt 66.800 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 20,6%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 13,12%/năm.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 818 triệu USD và năm 2020 đạt 1.580 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 13,5%, giai đoạn 2016-2020 là 14%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu đến năm 2015 là 652 triệu USD và năm 2020 đạt 1.050 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 9%/năm.
- Xây dựng hệ thống thương mại trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng tới phát triển thị trường nông thôn, phát triển các chợ đầu mối để thu mua sản phẩm của người nông dân.
Xây dựng phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại tại thành phố Thái Bình và các trung tâm huyện lỵ, thị trấn. Đến năm 2020 toàn tỉnh xây dựng khoảng 40 siêu thị và 14 trung tâm thương mại. Thực hiện quy hoạch chợ trên địa bàn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ tốt đời sống nhân dân.
Thực hiện quy hoạch xăng dầu trên địa bàn, quy hoạch cảng tiếp nhận và kho chứa xăng dầu - khí đốt hóa lỏng.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch tạo ra sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng của Thái Bình, đặc biệt là các sản phẩm du lịch sinh thái và du lịch văn hóa lịch sử. Tập trung đẩy mạnh đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách du lịch. Xây dựng Khu du lịch Đồng Châu, Cồn Đen, Cồn Vành. Phấn đấu thu nhập từ du lịch giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 25,4%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 27,2%/năm.
- Phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ khác, phục vụ tốt sản xuất và đời sống nhân dân.
4. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Về dân số và lao động
- Thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2011-2015 giữ mức ổn định 0,37%/năm, giai đoạn 2016-2020 dự tính mức 0,72%/năm.
Dự kiến dân số tỉnh Thái Bình đến năm 2015 là 1.820 nghìn người và năm 2020 khoảng 1.887 nghìn người.
- Đào tạo nguồn lực lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu lao động kỹ thuật đa dạng của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa; nhu cầu khu công nghiệp, xuất khẩu lao động và nhu cầu khác. Phấn đấu lao động qua đào tạo, trong đó đào tạo nghề thời kỳ 2011-2015 là 55% và 41,5%; thời kỳ 2016-2020 là 65% và 51,5%. Phấn đấu hàng năm có số lao động bình quân đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là 2.500 - 3.000 lao động.
b) Về giáo dục và đào tạo
- Đến năm 2020 huy động 70 - 75% số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ, 100% số cháu trong độ tuổi được học mẫu giáo; 80% trường mầm non, 100% trường Tiểu học, 100% trường Trung học cơ sở, 70% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Phát triển hệ thống giáo dục mầm non theo 3 loại hình trường, lớp (công lập, dân lập, tư thục); hoàn thành phổ cập mẫu giáo 5 tuổi trong giai đoạn 2011-2015; từng bước phổ cập giáo dục trung học.
Xây dựng, phát triển 1 trường đại học của tỉnh; hoàn chỉnh đầu tư một số trường phổ thông theo hướng chuẩn hóa. Đầu tư nâng cấp trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình; phát triển trường trung học cơ sở chất lượng cao ở các huyện, thành phố; hoàn thành kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên vào năm 2015.
- Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề. Phấn đấu sớm đáp ứng đủ các tiêu chí để nâng cấp các trường trung cấp dạy nghề Thái Bình, trường trung cấp nghề cho người khuyết tật lên trường Cao đẳng nghề. Phấn đấu đến năm 2020 các trường chuyên nghiệp, dạy nghề thu hút mỗi năm 3 vạn học sinh; nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo lên 65%, trong đó đào tạo nghề khoảng 51,5%.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của các Trung tâm học tập cộng đồng, tạo điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội học tập.
c) Về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
- Đảm bảo cho mọi người dân đều được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản; từng bước thực hiện công bằng trong chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, nhất là trong các dịch vụ khám chữa bệnh. Quan tâm chăm lo sức khoẻ cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người cao tuổi, phụ nữ, người tàn tật, người không nơi nương tựa và trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 6 tuổi.
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư khoảng 2,45% vào năm 2015 và 2% vào năm 2020. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15%.
- Cung ứng đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất lượng về thuốc, vật tư, trang thiết bị cho các cơ sở y tế đáp ứng các hoạt động thường xuyên và đột xuất. Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế, phấn đấu đến hết năm 2012 đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế về chuyên môn, đạo đức.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, phát triển kỹ thuật chuyên sâu; từng bước xây dựng ngành y tế phát triển toàn diện, chính quy và hiện đại. Phấn đấu đạt tỷ lệ: 8 bác sĩ, 1,5 dược sĩ đại học và 22 giường bệnh/10.000 dân; tỷ lệ bác sĩ/điều dưỡng là 1/2,5.
Phát triển hệ thống y học cổ truyền, tiếp tục đầu tư cho Bệnh viện Y học cổ truyền, củng cố và phát triển bộ môn y học cổ truyền của trường Cao đẳng Y tế, đẩy mạnh hoạt động y học cổ truyền tại tuyến xã. Nghiên cứu xây dựng Trung tâm chăm sóc sức khoẻ ưu việt và Trung tâm công nghiệp dược ở thành phố Thái Bình.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và nâng cấp trang thiết bị cho các trạm y tế cơ sở theo quy định chuẩn quốc gia. Hoàn thiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố. Hoàn thiện đầu tư Trung tâm y tế dự phòng đạt chuẩn quốc gia.
Hoàn thiện đầu tư xây dựng Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng. Trên cơ sở quy hoạch ngành, từng bước đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa 700 - 1.000 giường, Bệnh viện tâm thần; Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Mắt, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 tại địa điểm mới.
d) Về văn hóa, thể thao
- Phấn đấu đến năm 2020: 90% gia đình, 65% thôn, làng; 90% cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hóa. Tăng thời lượng và chất lượng phát thanh, truyền hình địa phương.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở văn hóa thể thao. Hình thành các điểm vui chơi giải trí ở khu trung tâm. Phấn đấu đến năm 2020, 100% các huyện, thành phố có trung tâm văn hóa - thể thao, thư viện, sân bãi thể thao, nhà truyền thống và khu vui chơi giải trí, đội thông tin lưu động phù hợp với Quy hoạch phát triển hệ thống văn hóa cơ sở và quy hoạch phát triển thể thao; 100% thôn làng có nhà văn hóa; 100% các nhà văn hóa xã, phường, thị trấn được củng cố nâng cấp, đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Hoàn thành đầu tư đền thờ các vua Trần (Hưng Hà), Lăng Thái sư Trần Thủ Độ, Khu lưu niệm Bác Hồ (xã Tân Hòa - Vũ Thư), Khu di tích Nhà Trần (A Sào - Quỳnh Phụ). Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao; 100% trường học thực hiện đúng, có chất lượng giảng dạy nội, ngoại khóa môn Thể dục thể thao. Hoàn thành khu liên hợp thể thao tại xã Đông Hòa, thành phố Thái Bình.
5. Về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông:
- Đối với các công trình giao thông thuộc Trung ương quản lý nằm trên địa bàn tỉnh: Tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông vận tải từng bước triển khai thực hiện theo quy hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ và một số cầu chủ yếu trên đường bộ:
+ Đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, tuyến Quốc lộ ven biển đi qua Thái Bình. Quốc lộ 39A từ cầu Vô Hối - Diêm Điền, quốc lộ 37 (đoạn từ thị trấn Diêm Điền - Thái Thụy đi Hải Phòng) theo tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
+ Quy hoạch xây dựng các cầu trên đường bộ: Cầu Hồng Quỳnh, cầu trên tuyến quốc lộ ven biển, cầu trên đường cao tốc Ninh Bình - Quảng Ninh.
+ Quy hoạch và đầu tư xây dựng cảng 1.000 tấn tại xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy (phục vụ cho Trung tâm Điện lực Thái Bình); cảng 1.000 tấn tại xã Hòa Bình, huyện Vũ Thư (phục vụ cho Tổng kho Xăng dầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam).
- Các công trình do địa phương quản lý: Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ, một số cầu và cảng chủ yếu:
+ Đường nối Hà Nam - Thái Bình với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, quy mô theo tiêu chuẩn cấp I đồng bằng; đường phía Nam thành phố Thái Bình với quy mô cấp II đồng bằng; đường 39B từ thị trấn Thanh Nê - Diêm Điền theo tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
+ Cải tạo, nâng cấp một số đường tỉnh: ĐT.458, ĐT.452, ĐT.455, ĐT.396B, ĐT.454, ĐT.457, ĐT.462, ĐT.465 và một số tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
+ Quy hoạch xây dựng các cầu trên đường bộ: Cầu Tịnh Xuyên, cầu Hồng Tiến, cầu Sa Cao, cầu trên đường vành đai phía Nam thành phố Thái Bình.
+ Cải tạo và nạo vét luồng lạch cảng biển Diêm Điền đủ điều kiện cho tàu 10.000 tấn ra vào; quy hoạch và đầu tư xây dựng cảng Trà Lý 1.000 tấn tại xã Đông Quý, huyện Tiền Hải.
+ Quy hoạch xây dựng các bến bãi đỗ xe đảm bảo đáp ứng năng lực vận tải trong tỉnh.
+ Quy hoạch và đầu tư xây dựng cảng sông: Cảng Hiệp quy mô 300 tấn tại xã Quỳnh Giao, huyện Quỳnh Phụ và bến thủy nội địa tại khu công nghiệp Cầu Nghìn, thị trấn An Bài, huyện Quỳnh Phụ.
b) Về cấp điện và cấp, thoát nước
- Sản lượng điện thương phẩm cung cấp cho tỉnh tăng bình quân 23,18% giai đoạn 2011 - 2015, tăng 17,67% giai đoạn 2016 - 2020; đầu tư đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống cấp điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là các khu công nghiệp và đô thị tập trung.
- Xây dựng, mở rộng mạng lưới cấp nước cho thành phố Thái Bình, các thị trấn, các khu công nghiệp. Xây dựng, nâng cấp mạng lưới thoát nước của thành phố Thái Bình, các thị trấn.
- Xử lý cục bộ nước thải công nghiệp, bệnh viện trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung. Chú trọng đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ở nông thôn nhất là cho các làng nghề, khu vực chăn nuôi công nghiệp.
c) Về thông tin liên lạc
- Phát triển ngành bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật số và tự động hóa nhằm đảm bảo thông tin thông suốt toàn tỉnh, gắn kết với mọi miền trong nước và nước ngoài. Phấn đấu năm 2015 mật độ điện thoạt đạt 82 máy/100 dân.
- Tiến hành nâng cấp các thiết bị chuyển mạch hiện có với dung lượng là 387.061 lines, hiệu suất của mạng đạt 80%. Đảm bảo nhu cầu sử dụng và khả năng dự phòng của mạng. Lắp mới thêm các tổng đài truy nhập đa dịch vụ Multi-service Access tại vị trí có mức độ tập trung lưu lượng lớn và có nhu cầu về dịch vụ mới tại trung tâm huyện, các khu, cụm công nghiệp, khu thương mại, các khu đô thị mới.
d) Về bảo vệ môi trường
- Nâng cao nhận thức cho mỗi người dân, doanh nghiệp về vấn đề bảo vệ môi trường, vệ sinh đô thị và nông thôn là giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cuộc sống cho chính bản thân mình. Các cấp, các ngành phải quan tâm chỉ đạo, tiến hành thường xuyên liên tục và có biện pháp cụ thể.
- Thực hiện việc thẩm định phương án bảo vệ môi trường trước khi cấp giấy phép xây dựng. Kiên quyết không chấp nhận cho xây dựng các xí nghiệp, nhà máy có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm để bảo vệ môi trường. Xây dựng quy chế quản lý môi trường, quy định về tiêu chuẩn: tiếng ồn, thải khí độc hại, bụi …
(Theo sokhdt.thaibinh.gov.vn)