Theo Báo cáo số 245/BC-UBND của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ngày 3/12/2015, tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
I. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội:
a) Chỉ tiêu kinh tế:
- GRDP ước tăng 6,55% (NQ 6,5%) .
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7,52% (NQ 7%) .
- Doanh thu thương mại tăng 10,88% (NQ 14,33%), trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10% (NQ 14,09%).
- Dịch vụ lưu trú, du lịch tăng 9,77% (NQ 6,5%); trong đó dịch vụ du lịch tăng 12% (NQ 12,88%) và dịch vụ lưu trú tăng 8,9% (NQ 4,17%). Dịch vụ vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 8,66% (NQ 6,4%); trong đó dịch vụ cảng tăng 10,22% (NQ 5,14%).
- Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí đạt 3.133 triệu USD, tăng 8,4% (NQ 1,1%) .
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,27% (NQ 4,21%), ngư nghiệp tăng 4,78% (NQ 4,77%).
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 39.431 tỷ đồng, tăng 11,4% (NQ 4,54%); trong đó: vốn ngân sách nhà nước 7.541 tỷ đồng, tăng 30,4%, vốn doanh nghiệp trong nước 9.000 tỷ đồng, tăng 4,65% và vốn doanh nghiệp nước ngoài 22.890 tỷ đồng, tăng 8,94%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước khoảng 84.288 tỷ đồng, đạt 70,5% dự toán và bằng 72,92% so với năm 2014, trong đó: Thu từ dầu khí 35.543 tỷ đồng, đạt 66,8% dự toán và bằng 56,96% so với năm 2014; thu thuế xuất, nhập khẩu 18.300 tỷ đồng, đạt 73,5% dự toán và bằng 80,66% so với năm 2014; thu ngân sách nội địa 30.400 tỷ đồng, đạt 73,3% dự toán và bằng 99,8% so với năm 2014 (NQ 36,22%), trong đó thu ngân sách địa phương được hưởng khoảng 11.591 tỷ đồng, đạt 93,7% dự toán, tăng 3,1% so với năm 2014.
- Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 14.521 tỷ đồng, đạt 108,7% dự toán và tăng 16% so với năm 2014 (NQ 6,66%); trong đó: chi đầu tư phát triển 7.541 tỷ đồng, đạt 118% dự toán và tăng 30,4% so với năm 2014; chi thường xuyên 6.618 tỷ đồng, đạt 100% dự toán và giảm 1,13% so với năm 2014 (NQ giảm 1,13%).
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
- Dân số trung bình khoảng 1.077 ngàn người, tốc độ tăng dân số chung là 1,6%; tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,08% (NQ 1,08%); mức giảm sinh 0,2%o (NQ 0,2%o).
- Giải quyết việc làm cho 42.533 lượt lao động (NQ 36.000 lượt).
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia còn 0,43% (NQ 0,51%); theo chuẩn tỉnh còn 1,17% (NQ 1,48%).
- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 92,4% (NQ 89%).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 7,8% (NQ 7,8%). Số giường bệnh/vạn dân 16,8 giường (NQ 18,8 giường); số bác sĩ/vạn dân 6,5 bác sĩ (NQ 6,5 bác sĩ).
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 94% (NQ 93,8%); tỷ lệ khu phố, thôn ấp đạt chuẩn văn hóa 92% (NQ 92%).
c) Chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,8% (NQ 99%); trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước máy là 70% (NQ 70%).
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44% (NQ 44%); trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,11% (NQ 13,4%).
- Tỷ lệ chất thải nguy hại đã xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia 62,5% (NQ 62,5%).
- Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia gồm: rác thải y tế 100% (NQ 100%); rác thải công nghiệp thông thường 95% (NQ 100%); rác thải sinh hoạt đô thị 90% (NQ 85%).
II. Tình hình phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội:
1. Tình hình phát triển kinh tế:
a) Tăng trưởng GRDP:
Trong năm 2015, các ngành và lĩnh vực kinh tế tuy vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã có sự phục hồi với mức tăng ước đạt 6,55% so với năm 2014, vượt so với Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra 6,5%.
b) Sản xuất công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng theo hướng tăng dần qua các tháng . Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với năm 2014 như: xi măng tăng 15,12%, hải sản chế biến tăng 10,85%, bột mì tăng 4,34%, quần áo may sẵn tăng 3,98%,... Một số sản phẩm công nghiệp giảm so với năm 2014 như: Bulong giảm 19,56%, khí hóa lỏng giảm 9,98%, giày các loại giảm 1,53%....
c) Thương mại - dịch vụ:
- Giá cả hàng hóa các loại tương đối ổn định, chỉ số giá tiêu dùng năm 2015 dự kiến tăng 1%. Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được chú trọng, đã góp phần bình ổn thị trường.
Đã tổ chức và hỗ trợ tổ chức nhiều chương trình xúc tiến thương mại, như: Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, Chương trình kết nối cung cầu công nghệ khu vực Đông Nam Bộ, tổ chức hội thảo, sự kiện,… tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng…; cũng như tổ chức nhiều đoàn doanh nghiệp tham gia các hội chợ - triển lãm trong và ngoài nước để qua đó góp phần quảng bá, giới thiệu sản phẩm và xúc tiến xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
- Các cơ sở dịch vụ du lịch của tỉnh đã đón và phục vụ khoảng 15,2 triệu lượt khách, tăng 8,8%; trong đó khách trong nước là 14,6 triệu lượt khách, tăng 8,73% và khách quốc tế là 0,56 triệu lượt khách, tăng 10,52%. Đã tổ chức Ngày hội Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần thứ I năm 2015. An ninh trật tự, an toàn cho du khách và vệ sinh môi trường tại các khu vực du lịch được đảm bảo.
- Tổng khối lượng hàng hóa ước đạt khoảng 65 triệu tấn, trong đó hàng xuất nhập khẩu trực tiếp qua cảng đạt 46,3 triệu tấn, tăng 13%.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng: Tổng vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân ước khoảng 86.000 tỷ đồng, tăng 5,35% so với đầu năm; dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước khoảng 41.300 tỷ đồng, tăng 15,5% so với đầu năm; trong đó, dư nợ cho vay lĩnh vực sản xuất khoảng 34.100 tỷ đồng. Nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn khoảng 1.100 tỷ đồng, chiếm 2,66% so với tổng dư nợ.
d) Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
- Sản xuất nông nghiệp tương đối thuận lợi, không xảy ra dịch bệnh lớn trên cả cây trồng và vật nuôi. Các đối tượng dịch hại chính trên cây lúa xảy ra là rầy nâu, sâu cuốn lá, đạo ôn lá,… ở mức độ hại nhẹ. Ngoài ra, còn có một số đối tượng dịch hại khác trên các loại rau màu và cây trồng khác với diện tích và mật số nhiễm không đáng kể, các cơ quan chuyên môn đã hướng dẫn bà con nông dân phòng trừ kịp thời. Công tác quản lý dịch tễ, công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật, quản lý tình hình dịch bệnh được tăng cường và duy trì thường xuyên, có xảy ra một số loại bệnh thông thường trên đàn gia súc như: E.coly, tiêu chảy, viêm phổi… nhưng không phát dịch lớn.
Công tác quản lý thủy lợi đảm bảo nguồn nước tưới hỗ trợ sản xuất được thực hiện tốt. Hệ thống kênh mương được duy tu, nạo vét thường xuyên đảm bảo việc dẫn nước tưới hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Diện tích các loại cây trồng theo quy hoạch như: lúa các vụ Đông Xuân, Vụ Mùa, diện tích rau và các loại cây trồng khác được bảo đảm đủ nước tưới.
- Thực hiện khoán bảo vệ 1.524 ha rừng; khoanh nuôi rừng tái sinh 351 ha rừng; trồng 210 ha rừng phòng hộ, đặc dụng; chăm sóc 111 ha rừng phòng hộ, đặc dụng; trồng lại rừng sau khai thác 388 ha; trồng 4.000 cây phi lao với chiều dài 10 km ven biển từ Lộc An đến Xuyên Mộc. Thực hiện kế hoạch trồng cây năm 2015, các địa phương, đơn vị đã trồng được 61.680 cây (mật độ trồng bình quân là 500 cây/ha).
Từ đầu mùa khô 2014 – 2015 đến nay, đã xảy ra 16 vụ cháy rừng, giảm 01 vụ so cùng kỳ, với diện tích cháy là 16,82 ha, trong đó: có 05 vụ cháy gây thiệt hại đến rừng với mức độ thiệt hại từ 10 - 20%, diện tích rừng bị thiệt hại là 1,61 ha, các vụ cháy còn lại không gây thiệt hại đến rừng. Công tác tuần tra bảo vệ rừng, nhất là tại các khu rừng thường xảy ra tình trạng phá rừng được tăng cường; đã tổ chức 2.181 đợt tuần tra, truy quét, phát hiện 262 vụ vi phạm , tăng 45 vụ so cùng kỳ; kết quả: đã tịch thu 53,5 m³gỗ tròn; 24,7 m³ gỗ xẻ; 13,4 ster củi, 441 cây cừ,... và xử phạt hành chính đối với các vụ vi phạm.
- Đã đóng mới 109 tàu cá; tổng số tàu cá hiện nay là 6.292 chiếc, công suất 1,09 triệu CV, trong đó có 56 tàu cá làm dịch vụ hậu cần nghề cá. Tiếp tục tuyên truyền vận động thành lập và duy trì hoạt động của 288 tổ đội đoàn kết trên biển với 1.788 tàu cá, 1.800 thành viên, trong đó có 02 hợp tác xã với 17 xã viên, 35 tàu cá. Đã thẩm định, xét duyệt hồ sơ và phê duyệt kinh phí hỗ trợ 07 đợt cho các tàu cá tham gia hoạt động khai thác, dịch vụ trên vùng biển xa với số tiền 34.498 triệu đồng theo Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Công tác giám sát dịch bệnh tại các vùng nuôi trồng thủy sản được thực hiện thường xuyên, đã tiến hành lấy 264 mẫu nước tại các vùng nuôi để quan trắc chất lượng nước nhằm kịp thời khuyến cáo cho người dân trong các vùng nuôi trồng thủy sản; tổ chức 07 lớp tập huấn phòng dịch bệnh thủy sản với 282 người tham dự.
Triển khai thực hiện Nghị định số 67/2014NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, đã tiến hành kiểm tra, đánh giá và phê duyệt danh sách 94 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đóng mới, nâng cấp và vay vốn lưu động, tổng dự toán là 967,9 tỷ đồng . Công ty bảo hiểm PJICO chi nhánh Vũng Tàu đã ký hợp đồng bảo hiểm cho 498 tàu cá và 4.637 thuyền viên là thành viên tổ đội đoàn kết đánh bắt thủy sản với tổng giá trị là 13.297 triệu đồng .
- Các ngành, địa phương đã tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh .
2. Về các nhiệm vụ đầu tư, phát triển doanh nghiệp:
a) Về đầu tư phát triển:
* Đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách: Kế hoạch 2015 tổng vốn đầu tư là 5.752,294 tỷ đồng. Đến ngày 26/11/2015, giá trị giải ngân là 3.526,751 tỷ đồng, đạt 61,31% tổng kế hoạch vốn 2015. Theo quy định của Luật đầu tư công, thời hạn giải ngân kế hoạch vốn năm 2015 sẽ đến hết năm 2016, do đó dự kiến sẽ giải ngân hết kế hoạch vốn đến thời điểm kết thúc giải ngân.
Kế hoạch 2015 bố trí khởi công xây dựng 37 công trình, trong đó có 34 dự án thực hiện xây dựng và 03 dự án chỉ bố trí BTGPMB. Đến hết tháng 11/2015 đã khởi công xây dựng 24 dự án, đang đấu thầu 03 dự án, còn lại 10 dự án đang hoàn chỉnh thủ tục TKKTTC-TDT và bồi thường GPMB (trong đó gồm cả 03 dự án đang thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng).
* Tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia: Tổng kinh phí bố trí năm 2015 là 100.707 triệu đồng; trong đó ngân sách Trung ương 40.707 triệu đồng; ngân sách địa phương 60.000 triệu đồng. Dự kiến đến cuối năm 2015, giải ngân hết kế hoạch vốn bố trí.
Chương trình xây dựng nông thôn mới: Kế hoạch năm 2015, Tỉnh bố trí 260 tỷ đồng để tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cho 21 xã thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015. Hiện nay, có 07 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Dự kiến đến cuối năm 2015 có thêm 06 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 13/43 xã, đạt 30% số xã trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Thu nhập trung bình của người dân các xã giai đoạn 2013 - 2015 là 33,37 triệu đồng/người/năm, tăng 18,2 triệu đồng so với trước khi xây dựng nông thôn mới (cuối năm 2012).
* Đầu tư của doanh nghiệp:
- Đầu tư nước ngoài: cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 12 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 227 triệu USD; điều chỉnh tăng vốn cho 13 dự án với vốn tăng thêm 307,3 triệu và điều chỉnh giảm vốn cho 01 dự án với vốn giảm 6,3 triệu USD; thu hồi 05 dự án với tổng vốn đầu tư 610,4 triệu USD . Tính đến cuối năm 2015, trên địa bàn tỉnh có 295 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 26.807 triệu USD.
Vốn đầu tư thực hiện của các dự án nước ngoài năm 2015 khoảng 1.050 triệu USD, lũy kế vốn đầu tư thực hiện từ trước đến cuối năm 2015 là 10.900 triệu USD, chiếm 40,6% so với tổng vốn đầu tư đăng ký.
- Đầu tư trong nước: cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 20 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 4.250 tỷ đồng; thu hồi giấy chứng nhận đầu tư 04 dự án với tổng vốn đầu tư 1.148 tỷ đồng và chủ trương đầu tư 18 dự án . Tính đến cuối năm 2015, trên địa bàn tỉnh có 434 dự án đầu tư trong nước còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 240.660 tỷ đồng.
Vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp trong nước năm 2015 khoảng 9.000 tỷ đồng. Lũy kế vốn đầu tư thực hiện từ trước đến cuối năm 2015 là 101.160 tỷ đồng, chiếm 42% so với tổng vốn đầu tư đăng ký.
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 quy định một số điểm mới về cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và chủ trương đầu tư, theo đó không thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trong nước. Do đó, bắt đầu từ ngày 01/7/2015 áp dụng theo quy định mới, dự án được hình thành trên cơ sở quyết định về chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
- Kết quả xử lý dự án chậm triển khai:
Theo báo cáo số 197/BC-UBND của UBND tỉnh đã được Ban Thường vụ thông qua thì có 63 dự án thuộc danh mục xem xét thu hồi. Đến nay đã UBND tỉnh xử lý thu hồi 46/63 dự án, đã gia hạn 13 dự án; đối với 04 dự án còn lại UBND tỉnh đã giao cho Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu xử lý theo quy định của Luật Nhà ở và Luật Đất đai .
Ngoài danh mục trên, qua công tác rà soát, UBND tỉnh cũng đã thu hồi thêm 14 dự án chậm triển khai . Tổng cộng đến nay, UBND tỉnh đã thực hiện thu hồi 60 dự án (13 dự án trong Khu công nghiệp, 27 dự án nhà ở, 06 dự án cụm công nghiệp và 14 dự án khác ngoài khu công nghiệp).
Sau khi thu hồi dự án, các cơ quan chức năng đã tiến hành rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đối với diện tích đất đã thoả thuận (hoặc giao) cho 47 dự án thu hồi (bên ngoài các Khu công nghiệp) với tổng diện tích khoảng 1.579 ha, có 42 khu đất giữ quy hoạch tiếp tục đầu tư dự án với diện tích 1.155 ha và 05 khu đất quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp với diện tích 424 ha.
Ngoài ra UBND tỉnh đã thu hồi, hủy bỏ 18 văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư do các nhà đầu tư không thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định. Sau khi thu hồi các văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, đối với 12 dự án chậm triển khai trong khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu và rừng phòng hộ, UBND tỉnh đã giao Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu và Ban Quản lý rừng phòng hộ tiếp tục thực hiện quản lý các khu rừng này và giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát công tác quy hoạch, thu hút đầu tư đối với các dự án du lịch sinh thái dưới tán rừng; đối với 06 dự án còn lại sẽ thực hiện rà soát lại quy hoạch của các khu đất này .
- Về rà soát, kiểm tra dự án chậm triển khai:
+ UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành tiếp tục thực hiện công tác rà soát, thanh tra, để có kế hoạch xử lý các dự án chậm triển khai trong thời gian tiếp theo. Theo kết quả rà soát thì trên địa bàn tỉnh có khoảng 134 dự án chậm triển khai và dự kiến xem xét thu hồi 35 dự án cụ thể như sau: (i) Dự án trong Khu công nghiệp: 13 dự án chậm triển khai, dự kiến thu hồi 03 dự án; (ii) Dự án nhà ở: 47 dự án chậm triển khai, dự kiến thu hồi 08 dự án; (iii) Dự án ngoài khu công nghiệp: 74 dự án (Trong đó: 52 dự án du lịch, 11 dự án cảng, 03 dự án thương mại, 02 dự án môi trường và 06 dự án thuộc các lĩnh vực khác); dự kiến thu hồi 24 dự án.
+ UBND tỉnh đã thành lập Đoàn Thanh tra liên ngành để tiến hành thanh tra 03 dự án du lịch có sử dụng đất nhận chuyển giao từ ngân hàng công thương (trong đó có 02 dự án du lịch ven biển tại khu vực Chí Linh – Cửa Lấp), Đoàn thanh tra đang tiến hành thanh tra, dự kiến báo cáo kết quả trong tháng 12/2015.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thành lập đoàn kiểm tra 41 dự án, hiện đã hoàn tất việc thanh tra, sẽ thực hiện báo cáo kết quả thanh tra với UBND tỉnh trong tháng 12/2015.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường đã thành lập các Đoàn thanh tra kiểm tra quá trình sử dụng đất của các dự án chậm triển khai có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đã thực hiện thanh tra 50 dự án và đã có kết luận thanh tra đối với 08 dự án.
b) Về phát triển doanh nghiệp:
- Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 1.004 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 15% so cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký 6.492 tỷ đồng, tăng 57,2% so cùng kỳ; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 165 chi nhánh, văn phòng đại diện; đăng ký tăng vốn cho 108 doanh nghiệp, với số vốn tăng 1.366 tỷ đồng, bằng 56,4% so cùng kỳ. Số doanh nghiệp thực tế hoạt động hiện nay là 6.812 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 63,3% số doanh nghiệp còn đăng ký.
- Thành lập mới 05 hợp tác xã; đến cuối năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 89 hợp tác xã, thu hút được 14.885 thành viên.
- Phương án sắp xếp doanh nghiệp vốn nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 1729/TTg-ĐMDN ngày 28/9/2015. Đã phê duyệt phương án tái cơ cấu của Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết.
3. Về văn hóa - xã hội:
a) Y tế: Đã khám, chữa bệnh cho trên 02 triệu lượt người; huy động hiến máu tình nguyện được khoảng 15.000 đơn vị máu, đạt 100% kế hoạch. Các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng được triển khai hiệu quả, dịch vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em được triển khai xuống đến các xã vùng sâu, vùng xa; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng mở rộng theo chương trình đạt 98%. Việc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn của bệnh viện tuyến trên cho tuyến dưới tiếp tục được triển khai thực hiện tốt. Hoàn thành và đưa vào hoạt động Bệnh viện Bà Rịa và Trung tâm y tế huyện Long Điền.
Công tác tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh được triển khai tích cực, đã giám sát và xử lý tình hình dịch bệnh, đặc biệt bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết và bệnh sởi, không xảy ra bùng phát dịch lớn . Đã triển khai tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2015 với chủ đề “Sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng rau, thịt an toàn” .
b) Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ:
- Giáo dục và đào tạo: Kết quả kỳ thi tốt nghiệp năm học 2014-2015, tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 95,8% (năm 2013-2014 là 99,5%). Năm học 2015-2016, tỷ lệ huy động cháu đi nhà trẻ đạt 25% (NQ 25%); tỷ lệ huy động cháu đi mẫu giáo đạt 92,4% (NQ 89%), riêng số cháu đi mẫu giáo 5 tuổi đạt tỷ lệ 98,7%. Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 12 trường học ; đến nay có 197 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm tỷ lệ khoảng 46,5%; triển khai mô hình trường học mới tại 174 trường tiểu học và THCS với 1.004 lớp và 30.966 học sinh. Công tác thanh, kiểm tra nhằm chấn chỉnh các hoạt động giáo dục – đào tạo được tăng cường, tập trung vào các nội dung: việc dạy thêm, học thêm; việc cấp phép hoạt động, liên kết đào tạo, nội dung giảng dạy tại các cơ sở ngoại ngữ, tin học, cơ sở bồi dưỡng văn hóa; chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập,…
Các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tuyển mới dạy nghề cho khoảng 29.000 học viên . Đã đào tạo nghề cho 2.400 lao động nông thôn. Tổ chức kiểm tra và chấn chỉnh hoạt động các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn tại thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa, huyện Xuyên Mộc, Đất Đỏ, Châu Đức, Long Điền và Tân Thành.
- Khoa học và công nghệ: Hội đồng khoa học và công nghệ đã tuyển chọn 08 đề tài, dự án; nghiệm thu 9 đề tài, dự án; kiểm tra tiến độ thực hiện 17 đề tài; xét duyệt 50 đề án hỗ trợ doanh nghiệp; triển khai thực hiện 05 dự án ứng dụng khoa học và công nghệ được duyệt trong năm 2015. Tổ chức xét duyệt 50/64 đơn đề nghị tham gia chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
c) Văn hóa – thể thao, phát thanh – truyền hình:
- Các hoạt động văn hóa cơ sở được quan tâm, tại các huyện, thành phố đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, chiếu phim phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân địa phương. Đã tổ chức Liên hoan ca múa nhạc chuyên nghiệp toàn quốc khu vực phía Nam.
- Đã tổ chức 52 giải thể thao quần chúng và 04 giải thể thao thành tích cao. Cử vận động viên tham gia thi đấu tại 68 giải thể dục thể thao, giành được 250 huy chương các loại. Đã hoàn chỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2030; Đề án thể thao giải trí trên biển gắn liền với phát triển du lịch nhằm thu hút khách du lịch đến với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020.
- Các cơ quan thông tin – truyền thông đã tổ chức thông tin kịp thời, đầy đủ về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh đến toàn thể nhân dân; thực hiện nhiều chương trình phát sóng phát thanh và truyền hình, kỷ niệm các ngày lễ, chào mừng Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VI...
d) Thực hiện các chính sách an sinh xã hội:
- Đã giải quyết việc làm cho 42.533 lượt lao động, đạt 118% kế hoạch. Tổ chức 12 phiên giao dịch việc làm, có 327 đơn vị và 14.000 lượt người tham dự.
- Chương trình giảm nghèo đạt hiệu quả tích cực. Số hộ thoát nghèo theo chuẩn Quốc gia là 257 hộ, đạt 128,5% kế hoạch; số hộ thoát nghèo theo chuẩn tỉnh là 1.257 hộ, đạt 100,6% kế hoạch. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo chuẩn Quốc gia còn là 0,43%; tỷ lệ hộ nghèo chuẩn tỉnh là 1,17% .
- Chính sách đối với người có công, công tác bảo trợ xã hội, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được quan tâm và thực hiện tốt, với nhiều nội dung cụ thể, thiết thực .