Hạ An / BizLIVE
Theo báo cáo từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 12 năm 2017 ước đạt 3,13 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu năm 2017 đạt 36,37 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2016.
Ảnh minh họa. |
Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 18,96 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2016; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 8,32 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2016; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 7,97 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2016.
Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau: Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 12 năm 2017 ước đạt 426 nghìn tấn với giá trị đạt 199 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo năm 2017 ước đạt 5,89 triệu 14 tấn và 2,66 tỷ USD, tăng 22,4% về khối lượng và tăng 23,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 12 năm 2017 ước đạt 138 nghìn tấn với giá trị đạt 284 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê năm 2017 ước đạt 1,42 triệu tấn và 3,21 tỷ USD, giảm 20,2% về khối lượng và giảm 3,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2017 đạt 2.279,5 USD/tấn, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2016.
Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 12 năm 2017 đạt 175 nghìn tấn với giá trị đạt 253 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cao su năm 2017 ước đạt 1,39 triệu tấn và 2,26 tỷ USD, tăng 11% về khối lượng và tăng 35,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 12 năm 2017 ước đạt 12 nghìn tấn với giá trị đạt 21 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè năm 2017 ước đạt 140 nghìn tấn và 229 triệu USD, tăng 7,2% về khối lượng và tăng 5,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 12 năm 2017 ước đạt 30 nghìn tấn với giá trị 302 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu hạt điều năm 2017 ước đạt 353 nghìn tấn và 3,52 tỷ USD, tăng 1,9% về khối lượng và tăng 23,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2017 đạt 9.926,3 USD/tấn, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2016. Hoa Kỳ, Hà Lan và Trung Quốc vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm thị phần lần lượt là 35%, 15,6% và 12,9% tổng giá trị xuất khẩu hạt điều.
Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 12 năm 2017 ước đạt 11 nghìn tấn, với giá trị đạt 49 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu năm 2017 ước đạt 214 nghìn tấn và 1,12 tỷ USD, tăng 20,5% về khối lượng nhưng giảm 21,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 12 năm 2017 đạt 697 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2017 ước đạt 7,6 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2016.
Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 12 năm 2017 ước đạt 714 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu thủy sản năm 2017 ước đạt 8,32 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2016. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017, chiếm 55,3% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản.
Hàng rau quả: Giá trị xuất khẩu hàng rau quả tháng 12 năm 2017 ước đạt 276 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu hàng rau quả năm 2017 ước đạt 3,45 tỷ USD, tăng 40,5% so với cùng kỳ năm 2016. Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của hàng rau quả Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017 với thị phần lần lượt là 75,7%, 3,7%, 2,9%, và 2,5%.
Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 12 năm 2017 ước đạt 446 nghìn tấn với giá trị đạt 132 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn năm 2017 ước đạt 3,95 triệu tấn và 1,04 tỷ USD, tăng 6,9% về khối lượng và tăng 4,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. .
Biểu đồ giá trị xuất khẩu một số mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực năm 2017 (Đơn vị: triệu USD)