I. Về kinh tế
Kinh tế tiếp tục duy trì tăng trưởng, tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP (theo giá so sánh 1994) ước thực hiện cả năm tăng 9,73% (kế hoạch tăng 10%), trong đó khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 6,58% (kế hoạch tăng 5-6%), công nghiệp - xây dựng tăng 10,46% (kế hoạch tăng 13-14%) và dịch vụ tăng 13,67% (kế hoạch tăng 13-14%) so với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế ước năm 2014: khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm tỷ trọng 37%, công nghiệp - xây dựng 23,3% và dịch vụ 39,7% (tương ứng với năm 2013 là 37,6%, 23,1% và 39,3%). Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 39,05 triệu đồng, tăng 9% so với năm 2013.
1.1. Sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010) ước cả năm đạt 20.373 tỷ đồng, tăng 10,2% so với năm 2013.
Về trồng trọt: Tổng diện cây hàng năm toàn tỉnh ước gieo trồng được 44.219 ha, đạt 107,3% kế hoạch năm, giảm 2,6% so với năm 2013. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 60.661 tấn, giảm 5,6% so với năm trước, đạt 98,4% so với kế hoạch năm. Tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh là 402.152 ha, đạt 99,8% so với kế hoạch, tăng 0,3% so với năm trước. Về sản lượng cao su tăng 5,5%, cây điều sản lượng tăng gần 55,5%, cà phê tăng 9,9%, hồ tiêu tăng 5,6% so với năm trước. Tuy diện tích cây lâu năm tăng nhẹ nhưng sản lượng hầu hết các loại cây trồng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cây trồng tăng cao, nhất là cây điều, đã thúc đẩy giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng cao so với các năm trước.
Về chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác toàn tỉnh phát triển tương đối ổn định, ước năm 2014 toàn tỉnh có 13.090 con trâu, 28.490 con bò, 260.130 con heo và 4,290 ngàn con gia cầm, so với cùng kỳ đàn trâu giảm 8,9%, đàn bò giảm 2,2%, đàn heo tăng 0,8% và gia cầm tăng 6,8%. Công tác kiểm dịch, thú y, tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh được thực hiện tốt nên không có dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2014 ước đạt 1.960 ha, giảm 1,21% so với cùng kỳ, sản lượng nuôi trồng ước đạt 4.730 tấn, giảm 0,98%, sản lượng khai thác giảm 0,5% so với cùng kỳ.
Về lâm nghiệp: Năm 2014 diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh thực hiện 115 ha, giao khoán bảo vệ 33.170 ha, trồng cây phân tán 14.075 cây đảm bảo kế hoạch được đề ra. Công tác phòng chống cháy rừng đã có chuyển biến, các biện pháp bảo vệ rừng được thực hiện khá nghiêm túc, năm 2014 có 04 vụ cháy rừng thiệt hại 1,628 ha, so với năm 2013 giảm 14 vụ, diện tích rừng bị cháy giảm 91,502 ha. Tổng số vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh năm 2014 là 318 vụ, giảm 208 vụ so với cùng kỳ năm 2013, đã xử lý kịp thời, đúng luật 320 vụ (trong đó có 11 vụ năm 2013 chuyển qua).
Chương trình xây dựng Nông thôn mới: Với việc triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, nên đã có một số chuyển biến nhất định, kết quả đạt được như sau: 01/92 xã đạt 19 tiêu chí, 02/92 xã đạt từ 15 – 18 tiêu chí, 18/92 xã đạt từ 10 – 14 tiêu chí; 58/92 xã đạt từ 5 – 9 tiêu chí; 13/92 xã dưới 5 tiêu chí. Riêng 21 xã chỉ đạo điểm giai đoạn 2011 – 2015 có: 01/21 xã đạt 19 tiêu chí, 02/21 xã đạt từ 15 – 18 tiêu chí, 13/21 xã đạt từ 10 – 14 tiêu chí; 05/21 xã đạt từ 5 – 9 tiêu chí.
1.2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước năm 2014 tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp khai thác mỏ giảm 3%; chế biến, chế tạo tăng 10,5%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt… tăng 7,2%; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 5,6% so với cùng kỳ.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) năm 2014 ước đạt 23.009 tỷ đồng, đạt 100,8% kế hoạch năm, tăng 10,1% so với năm trước. Một số sản phẩm chủ yếu như: đá xây dựng giảm 1,5%, hạt điều nhân tăng 5%, tinh bột sắn tăng 19,3%, clinke tăng 0,9%, xi măng tăng 2%, linh kiện điện tử tăng 12,8%, điện sản xuất tăng 4,9% so với cùng kỳ. Tuy tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp đạt kế hoạch đề ra, nhưng sản xuất công nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là nguồn vốn để duy trì, mở rộng sản xuất, thị trường, giá cả thế giới luôn biến động theo chiều không thuận lợi, sức tiêu thụ nội địa chưa cải thiện… đã ảnh hưởng đến năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thực hiện bảo đảm cung ứng điện cho sản xuất và tiêu dùng, trong năm đã phát triển được 91km đường dây trung thế; 156km đường dây hạ thế và 69.484 KVA dung lượng trạm biến áp; tăng thêm 7.200 hộ sử dụng điện, đưa số hộ sử dụng điện lên 235.877 hộ, đạt tỷ lệ hộ sử dụng điện 97,32%.
Tình hình hoạt động các khu công nghiệp, khu kinh tế: Đã thu hút 10 dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 83 triệu USD, diện tích đất thuê là 41,7 ha và 01 dự án có vốn đầu tư trong nước vào khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư. (Tính đến nay, các khu công nghiệp đi vào hoạt động đã thu hút 124 dự án, trong đó có 43 dự án trong nước và 81 dự án nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký là 8.888,21 tỷ đồng và 777,33 triệu USD, tổng diện tích thuê đất là 502,01 ha).
1.3. Thương mại - dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước cả năm 2014 thực hiện 25.770 tỷ đồng, đạt 101,1% kế hoạch năm, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó ngành thương nghiệp tăng 15,6%, ngành khách sạn, ăn uống tăng 9,1%, ngành dịch vụ tăng 14,6%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2014 tăng 0,06% so với tháng trước và tăng 4,76% so với cùng kỳ, so với tháng 12/2013 tăng 1,81%. Ước cả năm 2014 chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 2% so với cuối tháng 12/2013.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2014 ước thực hiện 871 triệu USD đạt 106,2% kế hoạch năm, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ước thực hiện đạt như sau: hạt điều 26,70 ngàn tấn, đạt 127,1% so với kế hoạch, tăng 3,3% về lượng và 3,7% về giá trị so với cùng kỳ; mủ cao su thành phẩm ước thực hiện 132,75 ngàn tấn, đạt 102,1% so kế hoạch, tăng 14,5% về lượng và giảm 12,3% về giá trị so với cùng kỳ, hàng dệt may tăng 68%, giày dép các loại tăng 336,7%, hàng điện tử giảm 6,8%; sản phẩm bằng gỗ giảm 1,3%, nông sản khác giảm 14,1%, hàng hóa khác tăng 165,1% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2014 ước thực hiện 286 triệu USD đạt 173,7% kế hoạch năm, tăng 74,6% so với cùng kỳ năm 2013.
Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường luôn được các ngành chức năng tăng cường hoạt động thường xuyên. Tình hình buôn lậu, buôn bán hàng cấm và hàng nhập khẩu trái phép đã được đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả. Năm 2014 đã tiến hành kiểm tra 4.350 vụ, xử lý 1240 vụ vi phạm, tổng số tiền nộp ngân sách 2,9 tỷ đồng.
Về hoạt động du lịch: Năm 2014, tổng số lượt khách tham quan ước thực hiện đạt 178.800 lượt khách, tăng 5% so với cùng kỳ, doanh thu ước đạt trên 194 tỷ đồng, tăng 14,47% so với cùng kỳ.
1.4. Tài chính - Ngân hàng
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện năm 2014 đạt 3.506 tỷ đồng, đạt kế hoạch điều chỉnh HĐND tỉnh giao.
Tổng chi ngân sách ước thực hiện năm 2014 đạt 6.926 tỷ đồng, đạt 100,75% dự toán điều chỉnh HĐND tỉnh giao.
Hoạt động tín dụng, ngân hàng: Ước cả năm 2014 tổng nguồn vốn huy động được 17.840 tỷ đồng, tăng 17,26% so với cùng kỳ. Dư nợ tín dụng ước đạt 23.480 tỷ đồng, tăng 24,12% so với cùng kỳ. Tỷ lệ nợ quá hạn là 1,74%. Cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm khoảng 21% tổng dư nợ; cho doanh nghiệp vay chiếm khoảng 38% tổng dư nợ, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 67% dư nợ cho vay doanh nghiệp. Hoạt động của các tổ chức tín dụng trong năm có chiều hướng ổn định, các chỉ tiêu huy động và dư nợ cho vay đều tăng trưởng hơn so với năm trước, các giải pháp hạn chế nợ xấu gia tăng, chủ động xử lý nợ xấu, xử lý tài sản đảm bảo được quan tâm.
1.5. Thực hiện giải ngân vốn xây dựng cơ bản
Thực hiện giải ngân vốn XDCB tập trung năm 2014 ước đạt khoảng 97% kế hoạch; vốn trái phiếu Chính phủ đạt khoảng 70% kế hoạch, vốn chương trình mục tiêu ước đạt 75% kế hoạch năm.
1.6. Phát triển doanh nghiệp và thực hiện những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
Phát triển doanh nghiệp trong nước: Đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 529 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 1.945,57 tỷ đồng, tăng 32,6% về số doanh nghiệp và tăng 31,1% về số vốn đăng ký so với năm 2013. Trong năm có 53 doanh nghiệp, chi nhánh giải thể, bằng 112,8% và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 219 doanh nghiệp bằng 58,4% so với năm trước. Trong 10 tháng đầu năm có 209 doanh nghiệp ngừng nghỉ, giải thể, phá sản, 577 doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chỉ có 290 doanh nghiệp phát sinh thuế GTGT phải nộp và 1.636 doanh nghiệp tạm tính thuế trong Quý I và II/2014 báo cáo lỗ.
Về thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) được 13 dự án, với tổng số vốn đăng ký 89,911 triệu USD, tăng 30% về số dự án và tăng 19,2% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2013. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 115 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký là 968,397 triệu USD.
Thực hiện Chương trình hành động số 44/CTr-UBND ngày 25/4/2014 của UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất, từ đầu năm đến nay, tỉnh đã tập trung rà soát, nắm bắt thực trạng sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn, thành lập các tổ công tác liên ngành trực tiếp giải quyết những khó khăn, thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp như: các ngân hàng thương mại đã tiến hành cơ cấu lại nợ, giãn nợ cho doanh nghiệp, hạ lãi suất vay, các ngành hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại, khuyến công (17 đề án), đào tạo nguồn nhân lực (4 khóa đào tạo)….
1.7. Về tài nguyên - môi trường
Trong năm 2014, đã tổ chức tập huấn, tuyên truyền rộng rãi Luật Đất đai 2013, sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Đã cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 173 tổ chức với diện tích 7.363,49 ha và 3.607 cá nhân với diện tích 2.746,07 ha, thu hồi 932,79 ha giao cho các tổ chức và địa phương quản lý. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và Đề án cải tạo, phục hồi môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết cho 22 dự án và cấp 44 sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải gây nguy hại, giám sát chất lượng môi trường định kỳ tại 40 đơn vị, xác nhận 294 bản cam kết bảo bệ môi trường và bảo vệ môi trường chi tiết cấp huyện, thị. Đã triển khai Chương trình quan trắc môi trường nước mặt hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn, Chương trình quan trắc môi trường không khí, Chương trình quan trắc môi trường nước ngầm và Chương trình quan trắc chất lượng đất. Tuy nhiên, công tác quản lý, bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập, nhất là môi trường trong các khu, cụm công nghiệp, môi trường nước, chất thải, rác thải trong các khu đô thị, dân cư tập trung. Triển khai 8 đoàn thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường, qua đó xử phạt 25 trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai và môi trường với tổng số tiền gần 1,5 tỷ đồng. Tiếp nhận 394 đơn thư khiếu nại tố cáo và giải quyết 353 trường hợp, đạt tỷ lệ 89,79%.
2. Văn hóa, xã hội
2.1. Về giáo dục
Tổng kết năm học 2013-2014, tỷ lệ tốt nghiệp THPT là 99,46% (tỷ lệ khá, giỏi đạt 23,5%), tăng 0,63% so với năm học trước, tỷ lệ tốt nghiệp bổ túc THPT là 94,24% (tỷ lệ khá, giỏi đạt 2.03%), tỷ lệ tốt nghiệp THCS là 99%, tăng 0,46% so với năm học trước; 45 học sinh đạt giải tại kỳ thi học sinh giỏi THPT cấp Quốc gia. Chất lượng giáo dục trong nhà trường ở các cấp học được chú trọng và nâng cao, việc dạy học đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và bộ tài liệu phương pháp dạy học các môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 100% trường mầm non thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Về công tác phổ cập giáo dục, đến nay có 4/10 huyện thị và 89/111 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tiếp tục duy trì 111/111 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học, tỉnh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1. Tỷ lệ học sinh bỏ học ở các cấp chiếm 0,52% so với tổng số học sinh. Mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục được quan tâm đầu tư nhất là các trường mầm non. Đến nay, toàn tỉnh có 77 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 11 trường so với năm trước.
2.2. Về y tế
Tình hình dịch bệnh có chiều hướng giảm mạnh so với năm trước, dịch bệnh tuy không phát sinh thành dịch trên diện rộng nhưng diễn biến phức tạp, công tác triển khai các biện pháp phòng chống và kiểm soát dịch bệnh được quan tâm nhất là các hoạt động phòng chống sốt rét, dập dịch sốt xuất huyết: số ca mắc sốt rét dự kiến cả năm 1.880 ca, giảm 5% so với năm trước; dịch sốt xuất huyết ước cả năm 513 ca, giảm 72,4% so với năm trước; dịch bệnh tay - chân - miệng dự kiến cả năm 676 ca, giảm 3,6% so với năm trước. Công tác khám chữa bệnh được cải thiện đáng kể, cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân, ước cả năm, khám chữa bệnh là 1.410 ngàn lượt, tăng 1,9% so với năm trước; công suất sử dụng giường bệnh trung bình đạt 82%. Công tác tiêm chủng mở rộng cơ bản đạt chỉ tiêu đề ra, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 01 tuổi đạt 90,4%. Thực hiện đầy đủ các hoạt động theo dõi tăng trưởng và cải thiện dinh dưỡng trẻ em, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em năm 2014 giảm còn 16%; công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số kế hoạch hóa gia đình và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được quan tâm triển khai. Phối hợp tốt với y tế quân đội trong công tác chăm sóc sức khỏe cho bộ đội và nhân dân. Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được kiểm tra thường xuyên, tỷ lệ cơ sở kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống được kiểm tra đạt tiêu chuẩn trên 85%, khống chế tỷ lệ ngộ độc thực phẩm xuống mức 3 người trên 100 ngàn dân.
2.3. Văn hóa, thể dục thể thao và thông tin truyền thông
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ: Năm 2014, công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ chính trị tại địa phương và các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn, ngày truyền thống được tổ chức sâu rộng, thiết thực, hiệu quả. Về tuyên truyền cổ động trực quan: đã thực hiện được 20.350m² băng rôn, 15.770m² banner, 9.000m² panô, treo và cắm 53.230 lượt cờ các loại; tuyên truyền 1.250 giờ bằng xe lưu động, đáp ứng yêu cầu đề ra. Hoạt động văn nghệ, biểu diễn phục vụ nhân dân nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa tăng về chất lượng và số lượng: ước cả năm thực hiện 85 buổi, thu hút khoảng 60.000 lượt người xem, tăng 20% so cùng kỳ; hoạt động chiếu bóng, ước thực hiện cả năm là 900 suất chiếu, thu hút khoảng 106 ngàn lượt người xem, đạt 100% số buổi chiếu và tăng gần 1% lượt người xem so với kế hoạch. Lĩnh vực thư viện, bảo tàng duy trì tốt các hoạt động theo đúng kế hoạch đã đề ra, trong năm 2014 ước phục vụ 77 ngàn lượt bạn đọc tăng 32% so cùng kỳ, số lượt khách tham quan các đợt triển lãm chuyên đề, bảo tàng tăng 75% so cùng kỳ. Trong công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc: đã xếp hạng 02 di tích cấp tỉnh (thác Đắk Mai và Đình thần Tân Khai), các lễ hội được tổ chức đúng theo nghi thức, tiết kiệm. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được củng cố, duy trì hiệu quả, năm 2014 tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa 85,5%, khu dân cư đạt danh hiệu xuất sắc 20,5%, tỷ lệ cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 98%, đáp ứng tốt kế hoạch đề ra.
- Về thể dục thể thao: Tổ chức thành công các giải quốc gia như vòng 1, vòng 5 giải đua xe mô tô 125 và 135 phân khối, giải việt dã “Chinh phục đỉnh cao Bà Rá”, giải bóng đá hạng nhì quốc gia, giải vô địch các câu lạc bộ Muay toàn quốc và các giải thể thao cấp tỉnh theo kế hoạch cả năm. Về kết quả tham dự một số giải đấu thể thao cụm, khu vực và toàn quốc đã đạt được 152 huy chương các loại (vàng 50, bạc 44 và đồng 58 huy chương) bằng 127,7% kế hoạch đề ra. Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển nhất là phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại“, tỷ lệ người dân thường xuyên tập thể dục tăng 25%, 100% trường học đảm bảo chương trình giáo dục thể chất.
- Về công tác thông tin truyền thông, phát thanh truyền hình: Các hoạt động xuất bản báo chí, ấn phẩm đảm bảo quy định, việc kiểm tra các cơ sở in ấn trên địa bàn được tiến hành thường xuyên. Đã triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực CNTT năm 2014, triển khai dự án xây dựng hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc tích hợp qua mạng cho các sở, ngành. Báo chí, phát thanh, truyền hình không ngừng nâng cao chất lượng, phục vụ tốt hơn nhiệm vụ chính trị và nhu cầu cung cấp thông tin, giải trí của nhân dân đồng thời với việc từng bước cải tiến, đổi mới nội dung, phương pháp tiếp cận thông tin và bổ sung thêm nhiều chuyên mục mới…. Diện phủ sóng được mở rộng nhất là vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ hộ xem Đài Truyền hình Việt Nam, nghe Đài Tiếng nói Việt Nam, số giờ phát thanh, phát hình đạt kế hoạch cả năm. Mạng lưới truyền thanh cơ sở được củng cố.
2.4. Về lĩnh vực khoa học - công nghệ
Về hoạt động quản lý khoa học: Tiếp tục thực hiện 18 đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cấp tỉnh và phê duyệt triển khai mới 07 đề tài, tổ chức 16 lượt kiểm tra tiến độ và nội dung đề tài, nghiệm thu 6 đề tài, bàn giao kết quả nghiên cứu 7 đề tài cho 16 đơn vị ứng dụng vào thực tiễn. Về hoạt động sở hữu trí tuệ: tư vấn, hướng dẫn cho 40 tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện các hoạt động tuyên truyền nhân ngày Sở hữu trí tuệ thế giới 26/4. Về hoạt động thanh tra, kiểm tra: đã tổ chức 9 cuộc thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa và tiến hành thanh tra tại 100 cơ sở (gồm 24 cá nhân và 76 tổ chức), phát hiện, xử lý 18 trường hợp chưa thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật, kiểm tra 239 cơ sở kinh doanh về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, phát hiện, xử lý 7 cơ sở vi phạm.
2.5. Về lao động, giải quyết việc làm thực hiện chính sách an sinh xã hội
Công tác lao động - việc làm và dạy nghề: Ước năm 2014, giải quyết việc làm cho 31.200 lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp thành thị và nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề đảm bảo kế hoạch đề ra. Đã tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên và tỷ lệ lao động qua đào tạo tại các xã nông thôn mới. Hoạt động thông tin, dự báo thị trường lao động và công tác điều tra cung cầu lao động được tổ chức triển khai đến cấp huyện, thị. Đã tổ chức 4 mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn có sự tham gia của doanh nghiệp - cơ sở dạy nghề - người lao động.
Công tác đối với thương binh liệt sĩ - người có công: Đã giải quyết chế độ mai táng phí cho 227 hồ sơ, 251 hồ sơ chất độc hóa học, 205 hồ sơ thanh niên xung phong, 218 hồ sơ hoạt động kháng chiến, 846 hồ sơ ưu đãi học sinh, sinh viên, 754 hồ sơ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ, trang cấp dụng cụ chỉnh hình 111 người, mua thẻ bảo hiểm y tế 2.018 hồ sơ, lập thủ tục giải quyết di chuyển 24 hài cốt liệt sỹ về quê theo nguyện vọng gia đình liệt sỹ, hỗ trợ xây dựng và sữa chữa 97 căn nhà từ nguồn vốn theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg và từ nguồn vận động, tổ chức điều dưỡng cho 688 đối tượng chính sách người có công. Trình 147 hồ sơ đề nghị Trung ương xét tặng, truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng (trong đó đã được tặng 85 hồ sơ). Tổ chức truy điệu và an táng 58 hài cốt quân tình nguyện Việt Nam hy sinh tại Campuchia và 10 hài cốt liệt sỹ quy tập từ các huyện, thị về Nghĩa trang Liệt sỹ tỉnh. Công tác chăm lo, tặng quà cho gia đình chính sách, có công luôn được toàn xã hội và các cấp, các ngành quan tâm, trong các dịp lễ, tết đã tặng 20.355 phần quà, với tổng giá trị gần 6 tỷ đồng.
Công tác xã hội: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, chương trình MTQG giảm nghèo, nhìn chung công tác giảm nghèo thực hiện đúng nhiệm vụ, kế hoạch đã được đề ra, một số mô hình giảm nghèo hiệu quả được nhân rộng. Ước năm 2014, giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo (số hộ nghèo đầu năm 2014 là 4,5%) và không còn xã còn tỷ lệ hộ nghèo trên 15%. Về công tác xã hội, đã hỗ trợ 966 lượt hộ nghèo vay vốn, cấp 50.977 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và 106.416 thẻ bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng khó khăn, hỗ trợ tiền điện cho 10.624 hộ, trao tặng 100 ti vi, tổ chức thăm, tặng 41.570 phần quà và 101,265 tấn gạo cho hộ nghèo và các hộ có hoàn cảnh khó khăn khác. Hỗ trợ đo, cắt 1.000 mắt kính miễn phí cho người nghèo tại 02 huyện Đồng Phú, Hớn Quản.
Các hoạt động bảo trợ xã hội luôn được quan tâm, duy trì, đã giải quyết trợ cấp thường xuyên 13.986 đối tượng với số tiền gần 21 tỷ đồng, cứu trợ đột xuất cho 9.737 đối tượng với số tiền trên 2 tỷ đồng và cấp 13.422 thẻ bảo hiểm y tế. Ngoài ra, đã hỗ trợ 65,61 tấn gạo cho 1.450 Việt kiều Campuchia hồi hương. Tiếp nhận 11 đối tượng vào trung tâm bảo trợ xã hội, tặng quà với số tiền gần 500 triêu đồng. Đến nay, tỉnh đang quản lý nuôi dưỡng tập trung 40 đối tượng (18 người già, 05 trẻ mồ côi và 17 người tâm thần), đón tiếp 140 đoàn khách đến thăm và tặng quà với tổng số tiền trên 438 triệu đồng.
Tiếp tục triển khai các hoạt động thực hiện mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em; tổ chức chiến dịch truyền thông “Chấm dứt bạo lực với trẻ em”; lập thủ tục đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; tạo điều kiện cho trẻ em nghèo vui tết Trung thu, ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, tặng 1.100 phần quà trị giá 220 triêu đồng. Tổ chức khám sàn lọc miễn phí cho 128 em mắc bệnh tim và phẩu thuật cứu chữa thành công 13 em, khám bệnh và cấp thuốc miễn phí cho 507 trẻ em.
Công tác thanh, kiểm tra về việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, công tác quản lý, chi trả các đối tượng chính sách xã hội, công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, dạy nghề, bình đẳng giới… được tiến hành theo chuyên đề và nhiều lượt hơn so năm trước, việc giải quyết tố cáo, khiếu nại về thực hiện chính sách được kịp thời, đúng quy định.
Về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ: Chú trọng tăng cường các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội thông qua chuyên mục “Vì sự tiến phụ nữ” trên Đài PT-TH Bình Phước và tập san “Thông tin vì sự tiến bộ phụ nữ”. Triển khai thực hiện mô hình điểm về ngăn ngừa, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, tổ chức tổng kết hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2013.
2.6. Công tác dân tộc
Tổ chức thành công Đại hội Dân tộc thiểu số toàn tỉnh. Các chương trình, dự án phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số như Chương trình 135 theo Quyết định số 551/QĐ-TTg, Chương trình theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, Chương trình theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg, Chương trình theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg, Chương trình theo Quyết định số 755/QĐ-TTg được triển khai đồng bộ; tuy nhiên, việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn còn chậm, nhất là hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư chưa kịp thời như Chương trình theo Quyết định số 755/QĐ-TTg…. Công tác an sinh và chính sách văn hóa - xã hội cho đồng bào dân tộc được đặc biệt quan tâm: Nhân dịp Tết Nguyên Đán đã tổ chức tặng quà cho người có uy tín, hộ nghèo 1.138 phần quà với giá trị trên 346 triệu đồng; Tết Chôl Chnăm Thmây của đồng bào Khmer tặng 301 phần quà cho các hộ dân tộc Khmer nghèo khó khăn, với tổng kinh phí là 110 triệu đồng; tổ chức đoàn thăm và tặng quà tại Thánh đường, nhà hội và hộ nghèo đồng bào Chăm nhân Lễ Ramadhan 91 phần quà, với kinh phí trên 35 triệu đồng; tặng 162 phần quà, với kinh phí trên 60 triệu đồng nhân dịp lễ Sene Dolta của đồng bào Khmer. Nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật trong cộng đồng dân tộc thiểu số, đã tổ chức tập huấn Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg cho 329 người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số, cung cấp 2.030 bản “Thông tin Dân tộc và Miền núi”, 22.370 tờ báo Dân tộc và Phát triển, 53.220 tờ báo Bình Phước. Triển khai chính sách hỗ trợ sinh viên nghèo, cận nghèo, của tỉnh đang theo học tại các trường đại học, cao đẵng, trung học chuyên nghiệp không thuộc diện cử tuyển theo Đề án “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020”. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật trong cộng đồng dân tộc thiểu số và chương trình thực hiện phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể trong công tác dân tộc được thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
(Trích Báo cáo của UBND tỉnh Bình Phước)
Nguồn: www.baochinhphu.vn