KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG NĂM 2014
1. Lĩnh vực kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo giá so sánh năm 2010 ước đạt 7.590,8 tỷ đồng, tăng 9,08% so với năm 2013. Tuy chưa đạt kế hoạch đề ra (9,52%) nhưng là kết quả đạt khá tích cực trong điều kiện của tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức. Mức tăng trưởng này cao hơn so với năm 2013 cho thấy kinh tế đã ổn định và phát triển hơn năm trước. Trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 5,04%; công nghiệp - xây dựng tăng 6,26%; dịch vụ tăng 12,94%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng xác định: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 24,11%, giảm 1,46%; công nghiệp - xây dựng chiếm 30,92%, tăng 1,38%; dịch vụ chiếm 44,97%, tăng 0,09% (so với năm 2013). Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) ước đạt 20,75 triệu đồng/người/năm, tăng 12,65% so với năm 2013.
1.1. Sản xuất nông nghiệp
a) Cây lương thực: Các chỉ tiêu về diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng các loại cây lương thực vụ đông xuân năm 2014 thực hiện đạt khá so với kế hoạch và tăng so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt năng suất lúa vụ đông xuân năm 2014, đạt cao so với cùng kỳ nhiều năm trước, cụ thể:
- Lúa đông xuân: Diện tích gieo cấy được 8.475,75 ha, tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước, đạt 100,65% kế hoạch; năng suất bình quân ước đạt 60,51 tạ/ha, tăng 5,46 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước; sản lượng đạt 51.285 tấn, tăng 5.795 tấn so với vụ đông xuân năm trước, đạt 105,18% kế hoạch.
- Lúa mùa: Diện tích gieo cấy được 16.928,3 ha, tăng 1,99% so với thực hiện năm trước, đạt 100,23% kế hoạch; năng suất bình quân đạt 50,24 tạ/ha; sản lượng ước đạt 85.043 tấn, tăng 2.982 tấn so với vụ mùa năm trước, đạt 104,18% kế hoạch.
- Lúa nương: Gieo cấy được 23.997 ha, giảm 0,58% so với thực hiện năm trước, đạt 102,78% kế hoạch; năng suất bình quân đạt 14,1 tạ/ha; sản lượng ước đạt 33.843,8 tấn, giảm 160 tấn so với năm 2013, đạt 105,45% kế hoạch.
- Cây ngô: Diện tích trồng được 29.942,7 ha, tăng 2,09% so với cùng kỳ năm trước, đạt 100,63% so với kế hoạch cả năm; năng suất bình quân đạt 25,67 tạ/ha; sản lượng ước đạt 76.875,8 tấn tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước và đạt 103,75% kế hoạch năm.
Tổng sản lượng lương thực ước đạt 247.047 tấn, tăng 4,78% bằng 11.276 tấn so với năm 2013 và đạt 104,42% kế hoạch. Sản lượng lương thực bình quân đầu người đạt 462 kg/người/năm, tăng 3,32% so với năm 2013.
b) Cây công nghiệp
- Cây công nghiệp dài ngày: Năm 2014 trồng được 904 ha cao su, đạt 69,56% kế hoạch, tập trung ở địa bàn các huyện Mường Ảng, Tuần Giáo, Mường Nhé, nâng diện tích cao su ước đạt 5.159,2 ha, đạt 96,76% so với kế hoạch. Trồng mới được 161,26 ha cà phê, đạt 40,32% kế hoạch; 40,98 ha chè, đạt 81,96% kế hoạch nâng tổng diện tích cà phê đạt 4.157,6 ha tăng 4,04%; Chè 557,05 ha tăng 7,94% so với năm 2013.
- Cây công nghiệp ngắn ngày với hai loại cây chủ yếu là đậu tương và lạc tiếp tục được gieo trồng, tuy nhiên diện tích còn nhỏ và phân tán. Cây đậu tương: diện tích 5.501,23 ha, đạt 83,33% kế hoạch, tăng 0,96% so với cùng kỳ năm 2013; sản lượng ước đạt 7.151,6 tấn, bằng 98,85% cùng kỳ năm 2013, đạt 85,28% kế hoạch năm. Cây lạc: diện tích 1.542,2 ha, đạt 91,09% kế hoạch; sản lượng ước đạt 1.992,6 tấn, tăng 4,15% so với cùng kỳ năm 2013, đạt 99,38% kế hoạch năm.
c) Chăn nuôi
Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được tăng cường, các loại dịch bệnh được kiểm soát và khống chế nên tình hình phát triển đàn cũng như khả năng cung ứng thực phẩm cho thị trường khá ổn định. Kết quả điều tra chăn nuôi tính đến ngày 01/10/2014 trong tỉnh: Đàn trâu có 123,1 ngàn con, tăng 3,01% so với cùng thời điểm năm trước và đạt 99,99% kế hoạch; Đàn bò 47,06 ngàn con, tăng 5,88% so với cùng kỳ năm trước và đạt 100,72% kế hoạch; Đàn lợn 334,2 ngàn con, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước và đạt 100,09% kế hoạch; đàn gia cầm 3.117,5 ngàn con, tăng 11,16% so với thời điểm 01/10/2013.
Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1.960,29 ha, tăng 1,72% so với cùng kỳ năm 2013, tăng 1,47% so với kế hoạch. Sản lượng nuôi trồng ước đạt 1.733,21 tấn, đạt 105,02% kế hoạch và tăng 11,45% so với năm 2013. Sản lượng khai thác ước đạt 223 tấn, tăng 13,44% so với năm 2013.
d) Lâm nghiệp
Công tác giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận QSDĐ lâm nghiệp: Diện tích đã giao theo Nghi định 163/NĐ-CP được 103/129 xã, phường đạt 79,8% theo kế hoạch 388/KH-UBND; kết quả rà soát cho thấy phần lớn giấy chứng nhận đã giao theo Nghị định 163 có sai lệch về diện tích, loại đất, vị trí, chủ sử dụng so với thực địa. Đã khảo sát hiện trạng, xác định diện tích, ranh giới, trữ lượng rừng làm cơ sở thực hiện việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt phương án giao đất, giao rừng; quyết định giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được 132.754,96 ha (trừ thị xã Mường Lay) đạt 41,8% theo kế hoạch 388/KH-UBND; xây dựng phương án giao đất, giao rừng được 41/129 xã, phường đạt 31,78%; quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (bản) được 24.288,28 ha đạt 7,66% so với kế hoạch 388/KH-UBND. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng được 110 tỷ đồng, đạt 54,7% kế hoạch.
Tổ chức tuyên truyền, vận động và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân trong việc tham gia trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ rừng. Dự ước năm 2014, thực hiện trồng được 119 ha rừng phòng hộ, hỗ trợ gạo để chăm sóc diện tích rừng trồng chuyển tiếp 472 ha, chăm sóc rừng trồng 320 ha, khoanh nuôi tái sinh 3.638,5 ha, đạt 25,99% kế hoạch. Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 41,58%, tăng 1,56% so với năm 2013. Đã phát hiện và xử lý 271 vụ vi phạm về mua bán vận chuyển lâm sản trái phép, tịch thu 248,71 m³ gỗ các loại.
1.2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng
- Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp có chuyển biến tích cực hơn so với năm 2013. Tuy nhiên, một số dự án thủy điện trọng điểm chậm hoàn thành đưa vào khai thác theo dự kiến, nên tốc độ tăng trưởng chưa đạt kế hoạch giao. Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp năm 2014 (theo giá so sánh 2010) đạt 2.036,3 tỷ đồng, đạt 85,99% kế hoạch, tăng 9,85% so với năm 2013. Trong đó: Công nghiệp khai thác đạt 99,55 tỷ đồng, tăng 4,21%; công nghiệp chế biến đạt 1.793,85 tỷ đồng, tăng 10,35%; sản xuất, phân phối điện khí đốt đạt 112,82 tỷ đồng, tăng 6,72%; cung cấp nước và xử lý rác thải 30,9 tỷ đồng, tăng 12,11% (so với năm 2013).
Một số sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp tăng cao so với năm trước như: điện sản xuất tăng 11,0%; gạch xây tăng 14,71%; trang in offset tăng 14,03%; nước máy sản xuất tăng 5,26%; một số sản phẩm có sản lượng thấp hơn so với năm 2013 và đạt thấp so với kế hoạch như: thức ăn chăn nuôi, đá xây dựng,..
- Hoạt động xây dựng: Giá trị sản xuất xây dựng (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 4.463,75 tỷ đồng, tăng 4,81% so với năm 2013; trong đó loại công trình nhà ở tăng 5,14%, công trình kỹ thuật dân dụng tăng 8%.
- Đến hết năm 2014, có 128/130 xã có đường ô tô đến trung tâm xã (tăng 3 xã), trong đó 113/130 xã đi lại được quanh năm (tăng 5 xã); có 126/130 xã, phường có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã, 81,97% số hộ được dùng điện, tăng 1,06% so với năm 2013; có 96,82% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch (tăng 0,65%) và 59,18% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh (tăng 2%).
1.3. Khu vực dịch vụ - xuất nhập khẩu
a) Hoạt động thương mại, giá cả
Lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại trên thị trường tương đối sôi động, hàng hóa trên thị trường phong phú. Tổ chức tốt việc cung ứng hàng hóa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, gắn với tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, nâng cao chất lượng các dịch vụ thương mại, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trên địa bàn.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 6.888 tỷ đồng, tăng 20,75% so với năm 2013, tăng 2,81% so kế hoạch. Giá cả các hàng hóa, dịch vụ tương đối ổn định cho thấy hiệu quả của chính sách điều hành nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát được phát huy. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2014 dự ước tăng 5,32% so với tháng 12/2013.
b) Hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn được duy trì và có bước tăng trưởng. Giá trị xuất khẩu ước đạt 23,2 triệu USD, đạt 128,89% kế hoạch, tăng 24,46% so với 2013. Trong đó xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ địa phương 14,9 triệu USD, tăng 19,77% so với 2013. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu thuộc nhóm vật liệu xây dựng và một số số hàng tiêu dùng: Xi măng, đồ dùng bằng nhựa, thép xây dựng, đá xây dựng, bánh kẹo các loại, pin đèn…
Giá trị nhập khẩu ước đạt 10,2 triệu USD, đạt 72,86% kế hoạch, tăng 8,41% so với 2013. Trong đó nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ địa phương 3 triệu USD. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị, gỗ xẻ, nông lâm sản và một số hàng tiêu dùng.
c) Dịch vụ du lịch
Năm 2014 phát triển khá mạnh và sôi động do các hoạt động xúc tiến phát triển du lịch liên vùng và các hoạt động kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ được tổ chức với nhiều hoạt động. Lượng du khách du lịch đến Điện Biên tăng mạnh, nhất là dịp trước ngày 07/5/2014. Dự ước trong năm đã đón 440 ngàn lượt khách, đạt 100% kế hoạch, tăng 15,6% so với năm 2013; trong đó khách Quốc tế ước đạt 75 ngàn lượt, tăng 12,3%. Doanh thu xã hội từ du lịch ước đạt 540 tỷ đồng, tăng 24,5%.
d) Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách
Tiếp tục được mở rộng, chất lượng dịch vụ được cải thiện đáp ứng nhu cầu đi lại và giao lưu kinh tế, văn hóa. Vận chuyển hành khách ước đạt 972,89 nghìn lượt người, tăng 16,39%; luân chuyển hành khách 193 triệu 129 nghìn lượt HK.Km, tăng 14,46% so với năm 2013. Vận chuyển hàng hóa ước đạt 2 triệu 310 ngàn tấn, tăng 7,51%; luân chuyển hàng hóa ước đạt 108 triệu 697 ngàn tấn km, tăng 17,86% so với năm 2013;
e) Bưu chính Viễn thông
Các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục đầu tư phát triển, nâng cấp hệ thống thiết bị, mở rộng dung lượng và đầu tư xây dựng thêm các trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS), đường truyền internet tốc độ cao nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc tại các địa bàn. Đến cuối năm 2014 tổng số thuê bao Internet ước đạt 13.870 thuê bao, tăng 3,51%; tổng số thuê bao điện thoại ước đạt 401.922 thuê bao, tăng 8,92% so với năm 2013. Tổng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông năm 2014 ước đạt 326,5 tỷ đồng, tăng 21,47%.
1.4. Hoạt động Tài chính - Ngân hàng
a) Thu, chi ngân sách
Công tác quản lý ngân sách tiếp tục được quan tâm chỉ đạo theo sát định hướng của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương. UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng tích cực rà soát, đôn đốc xử lý các khoản nợ đọng thuế, rà soát các nguồn thu. Trong bối cảnh tình hình kinh tế và hoạt động doanh nghiệp còn khó khăn, các khoản thu ngân sách tại địa phương vẫn đạt khá. Dự ước tổng thu ngân sách địa phương đạt 6.847 tỷ 685 triệu đồng, đạt 107,71% dự toán giao và bằng 83,62% so với thực hiện năm 2013. Trong đó thu nội địa ước đạt 623 tỷ đồng, đạt 109,29% dự toán, tăng 13,86% so với năm 2013.
Các khoản chi ngân sách được thực hiện theo phương châm tiết kiệm, đúng chính sách, các khoản chi đột xuất cho các nhiệm vụ quốc phòng an ninh, an sinh xã hội đảm bảo kịp thời. Dự ước tổng chi ngân sách địa phương 6.672 tỷ 812 triệu đồng, đạt 104,96% dự toán ngân sách, giảm 18,01% so với năm 2013. Trong đó: chi thường xuyên 5.045 tỷ 670 triệu đồng, chi đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách ước đạt 254 tỷ 850 triệu đồng (Gồm chi trả nợ vay đầu tư, chưa bao gồm vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn TPCP và vốn ODA không thuộc cân đối NSĐP).
b) Hoạt động ngân hàng
Đã tập trung triển khai các nhóm giải pháp quản lý tiền tệ theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ. Tập trung rà soát xử lý nợ xấu, tích cực thu hồi nợ quá hạn và xử lý rủi ro theo chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, đồng thời xem xét tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay cũ để chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp và người dân. Dự ước tổng nguồn vốn huy động ước đến 31/12/2014 đạt 5.400 tỷ đồng, tăng 12,48% so với cuối năm 2013. Tổng dư nợ tín dụng đến 31/12/2014 ước đạt 8.900 tỷ đồng, tăng 13,17% so với cuối năm 2013. Các ngân hàng tập trung phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để xử lý nợ xấu, tổng nợ xấu ước thực hiện đến 31/12/2014 là 110 tỷ đồng, chiếm 1,24% tổng dư nợ.
1.5. Khoa học - Công nghệ, Tài nguyên - Môi trường
a) Khoa học công nghệ
Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ bằng vốn ngân sách tiếp tục được triển khai thực hiện với 29 danh mục đề tài, dự án tiếp chi và 18 danh mục đề tài, dự án mới năm 2014. Đã tổ chức nghiệm thu 10 đề tài, dự án; tổ chức xét duyệt 18/18 đề cương danh mục đề tài, dự án mới đạt 100% kế hoạch. Nội dung các đề tài nghiên cứu tập trung vào: lĩnh vực ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, trong đó chú trọng vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Năng lực thiết bị phục vụ công tác quản lý về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được tăng cường, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý chất lượng các mặt hàng thiết yếu trên thị trường góp phần bảo vệ sức khỏe và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
b) Tài nguyên và môi trường
Hoàn thành việc lập, thẩm định Đồ án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại 10/10 huyện, thị; thực hiện kế hoạch đo đạc bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất năm 2014. Hoàn thành 26 công trình đo đạc bản đồ phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án để xây dựng phát triển kinh tế, xã hội với tổng diện tích đo đạc 793,18 ha. Tích cực tháo gỡ khó khăn trong việc giải quyết đất đai cho các doanh nghiệp đăng ký trồng rừng. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND-UBND tỉnh nhằm cụ thể hóa một số điều của Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai để việc triển khai thực hiện đồng bộ theo đúng thời gian quy định.
Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo, chấn chỉnh công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn. Ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoáng sản, lập bảng giá tính thuế tài nguyên để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn.
Công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được thực hiện tích cực, đồng bộ, kịp thời góp phần tăng cường hiệu lực hiệu quả về quản lý bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức trách nhiệm trong bảo vệ môi trường của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
1.6. Tình hình thu hút đầu tư, phát triển thành phần kinh tế
a) Thu hút đầu tư
Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư được triển khai tích cực; trong 10 tháng đầu năm, tỉnh đã chấp nhận 07 chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh 03 dự án với tổng số vốn đăng ký 3.632 tỷ đồng (thủy điện Nậm Mức, thủy điện Lông Tạo, thủy điện Sông Mã 3); cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 04 dự án với tổng mức đăng ký đầu tư 29 tỷ đồng. Số dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng là 03 dự án. Tổng giá trị giải ngân trong 10 tháng đầu năm ước đạt 500 tỷ đồng.
b) Phát triển các thành phần kinh tế
Năm 2014, có thêm 100 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn 260 tỷ đồng; đăng ký thay đổi, bổ sung cho 150 lượt doanh nghiệp. Nâng tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh lên 960 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký 9.200 tỷ đồng và 145 chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp ngoài tỉnh đăng ký hoạt động tại địa phương.
Kinh tế tập thể và hộ kinh doanh tiếp tục phát triển. Dự ước năm 2014 có 23 hợp tác xã mới được thành lập, với tổng số vốn đăng ký là 46 tỷ đồng; nâng tổng số lên 166 hợp tác xã, với tổng số vốn đăng ký 215 tỷ đồng. Đăng ký mới 1.430 hộ kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký 237 tỷ đồng; nâng tổng số hộ kinh doanh lên 11.127 hộ, với tổng số vốn đăng ký 1.093,102 tỷ đồng.
Tổ chức triển khai thực hiện Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước và lộ trình thoái vốn nhà nước đối với những doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần, vốn góp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đến hết tháng 10 năm 2014 đã thực hiện thoái toàn bộ vốn Nhà nước ở 5/11 công ty cổ phần thuộc diện thoái vốn giai đoạn 2012-2015.
2. Lĩnh vực đầu tư phát triển
2.1. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Tổng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý được TW giao là 2.208 tỷ 036 triệu đồng (không bao gồm vốn vay tín dụng 130 tỷ đồng), UBND tỉnh đã giao chi tiết đến danh mục dự án là 2.165 tỷ 096 triệu đồng. Khối lượng xây lắp hoàn thành 10 tháng đầu năm ước đạt 1.424 tỷ 81 triệu đồng, bằng 65% kế hoạch vốn giao; dự ước cả năm đạt 2.082 tỷ 687 triệu đồng, bằng 95% kế hoạch giao. Đến 31/10/2014 đã giải ngân được 1.139 tỷ 403 triệu đồng, bằng 52% kế hoạch giao; dự ước giải ngân cả năm đạt 2.267 tỷ 894 triệu đồng, đạt 97% kế hoạch giao. Một số nguồn vốn thực hiện chưa đạt kế hoạch năm, tuy nhiên tổng khối lượng thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn cả năm vẫn đạt cao là do nguồn vốn nước ngoài giải ngân vượt kế hoạch khá lớn (đến hết tháng 10/2014 nguồn vốn nước ngoài thực hiện và giải ngân đạt 184% kế hoạch). Kết quả thực hiện các nguồn vốn trong năm như sau:
- Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương (Bao gồm vốn xây dựng cơ bản tập trung, vốn thu từ sử dụng đất): 254 tỷ 850 triệu đồng, là nguồn do địa phương được chủ động trong việc giao kế hoạch vốn, nên tình hình thực hiện và giải ngân đạt khá. Khối lượng thực hiện 10 tháng đầu năm đạt 169 triệu 457 triệu đồng, dự ước khối lượng thực hiện cả năm đạt 254 tỷ 850 triệu đồng; giải ngân đến 31/10/2014 được 217 triệu 309 triệu đồng (kể cả số vốn phải trả cho Chi nhánh Ngân hàng phát triển và dự án năng lượng nông thôn, và Trả phí tạm ứng vốn kho bạc NNTW là 55 tỷ 85 triệu đồng), đạt 85% kế hoạch, giải ngân cả năm ước đạt 254 tỷ 850 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch.
- Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: Tổng số 646 tỷ 339 triệu đồng; dự ước giá trị khối lượng cả năm đạt 569 tỷ 268 triệu đồng, trong đó khối lượng thực hiện 10 tháng, đạt 441 tỷ 685 triệu đồng. Một số dự án trọng điểm như: Sân vận động Điện Biên, Bảo tàng chiến thắng đã được đẩy nhanh tiến độ thi công, kịp thời phục vụ Lễ kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ. Giải ngân cả năm ước đạt 646 tỷ 339 triệu đồng, trong đó 10 tháng đầu năm giải ngân 321 tỷ 676 triệu đồng, bằng 51% kế hoạch. Tập trung chủ yếu ở các nguồn Hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng, hạ tầng huyện mới chia tách, hạ tầng du lịch, hỗ trợ dự án công trình văn hóa theo quyết định lãnh đạo Đảng, Nhà nước; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu; Dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn ... Các nguồn vốn chưa giải ngân trong 10 tháng đầu năm và tỷ lệ giải ngân còn thấp là: Hỗ trợ phát triển rừng, hỗ trợ sắp xếp di chuyển dân cư theo Quyết định 193, hỗ trợ Đầu tư trung tâm giáo dục lao động - xã hội, Chương trình 134 kéo dài, Hỗ trợ đầu tư theo Quyết định 160, Sắp xếp ổn định dân di dịch cư tự do Mường Nhé. Một số nguồn vốn khó có khả năng thực hiện hoàn thành trong năm kế hoạch như: Hỗ trợ phát triển rừng, sắp xếp ổn định dân di dịch cư tự do Mường Nhé, hỗ trợ đầu tư theo Quyết định 160; nguồn vốn thực hiện Quyết định số 293/QĐ-TTg;
- Vốn ĐTPT thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia: Kế hoạch vốn giao 246 tỷ 860 triệu đồng (trong đó vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 37 tỷ đồng). Dự ước giá trị khối lượng cả năm đạt 246 tỷ 860 triệu đồng, trong đó 10 tháng đầu năm đạt 163 tỷ 881 triệu đồng; giải ngân đến 31/10 được 174 tỷ 696 triệu đồng, đạt 71% kế hoạch giao, chủ yếu tập trung ở nguồn vốn 30a, Chương trình MTQG về Giáo dục; ước thực hiện cả năm giải ngân đạt 100% kế hoạch.
- Vốn Trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý: Kế hoạch vốn giao 945 tỷ 457 triệu đồng, dự ước khối lượng cả năm đạt 895 tỷ 457 triệu đồng, trong đó thực hiện 10 tháng đầu năm ước đạt 472 tỷ 729 triệu đồng; Giải ngân cả năm ước đạt 855 tỷ 911 triệu đồng, trong đó thực hiện giải ngân đến 31/10/2014 được 259 tỷ 393 triệu đồng, đạt 27,4 % kế hoạch giao. Cụ thể:
+ Các dự án giao thông, y tế, đối ứng ODA: Kế hoạch vốn giao 203 tỷ 457 triệu đồng (gồm cả vốn mới bổ sung ngày 11/6 là 58 tỷ 277 triệu đồng); ước tính giá trị khối lượng thực hiện cả năm 203 tỷ 457 triệu đồng, trong đó 10 tháng đầu năm đạt 120 tỷ 666 triệu đồng; Giải ngân cả năm ước đạt 203 tỷ 706 triệu đồng, trong đó thực hiện giải ngân đến hết tháng 10 được 123 tỷ 966 triệu đồng, đạt 61% kế hoạch (không tính thanh toán vốn ứng trước từ năm 2013 thu hồi năm 2014 là 10 tỷ 500 triệu đồng.
+ Vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới: Vốn giao là 92 tỷ đồng cho 116 xã trên địa bàn, giá trị khối lượng thực hiện hết năm 2014 ước đạt 42 tỷ đồng, trong đó 10 tháng đầu năm đạt 12 tỷ 923 triệu đồng. Dự ước giải ngân hết năm 2014 ước đạt 50 tỷ đồng, trong đó thực hiện giải ngân đến hết tháng 10 được 13 tỷ 048 triệu đồng tương đương 14,1% kế hoạch vốn được giao. Khối lượng thực hiện và giải ngân đạt thấp, tuy nhiên các dự án thuộc chương trình là dự án nhỏ, thực hiện chuẩn bị đầu tư và triển khai thực hiện trong năm (đầu năm chủ yếu là thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư). Khối lượng thực hiện và giải ngân không hoàn thành kế hoạch trong năm 2014, nhưng có khả năng giải ngân hoàn thành kế hoạch năm 2014 của chương trình này, vì kế hoạch vốn của năm được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân đến hết tháng 6/2015.
+ Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La: Tổng vốn đã giao là 650 tỷ đồng. Dự ước khối lượng thực hiện cả năm 600 tỷ đồng, trong đó khối lượng thực hiện đến hết tháng 10 đạt 284 tỷ 986 triệu đồng; Giải ngân cả năm ước đạt 602 tỷ 454 triệu đồng, trong đó thực hiện giải ngân đến hết tháng 10 đạt 122 tỷ 379 triệu đồng. Khối lượng thực hiện và giải ngân đạt thấp, nguyên nhân do đến tháng 6 Bộ Tài chính mới có văn bản thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn và phải chờ thông báo hướng dẫn của Ngân hàng phát triển Việt Nam trước khi giải ngân.
2.2. Vốn đầu tư từ ngân sách do các Bộ ngành Trung ương quản lý
Tổng số vốn đã giao ước đạt 1.157 tỷ 595 triệu đồng, riêng số vốn ủy quyền cấp phát tại Kho bạc nhà nước tỉnh 883 tỷ 749 triệu đồng; tập trung ở Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và PTNT. Giá trị khối lượng thực hiện 10 tháng đạt 748 tỷ 167 triệu đồng; đến hết tháng 10/2014 đã giải ngân được 853 tỷ 097 triệu đồng; trong đó thanh toán qua Kho bạc Nhà nước tỉnh được 683 tỷ 97 triệu đồng, qua Cục tài chính Bộ quốc phòng 170 tỷ.
2.3. Vốn đầu tư khu vực doanh nghiệp và dân cư
Dự ước tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp và dân cư thực hiện trong cả năm ước đạt gần 3.000 tỷ đồng, trong đó ước 10 tháng đầu năm ước đạt 2.295 tỷ đồng bằng 76% kế hoạch. Trong đó, một số dự án thủy điện lớn như Nậm Mức, Nậm He, nhà máy chế biến gỗ ghép thanh Tuần Giáo, một số khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ được tích cực triển khai thực hiện.
2.4. Tình hình thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm
a) Kết quả tổ chức các hoạt động kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ
Trên cơ sở Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ được phê duyệt, các cấp, các ngành đã thường xuyên nắm bắt tình hình, bám sát tiến độ, có kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện tích cực, kịp thời góp phần làm nên thành công của Lễ kỷ niệm cấp quốc gia tại Điện Biên, cụ thể:
- Đã huy động các nguồn lực để đầu tư kịp thời các dự án phục vụ kỷ niệm, dự án trùng tu, tôn tạo di tích, chỉnh trang đô thị..., tiêu biểu là dự án Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp Sân vận động, dự án Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ, các dự án nâng cấp, sửa chữa các Nghĩa trang liệt sĩ, kịp thời phục vụ cho các hoạt động kỷ niệm và phục vụ khách du lịch.
- Tổ chức thành công trên 50 hoạt động, sự kiện chào mừng kỷ niệm 60 năm theo Kế hoạch, tập trung từ ngày 13/3/2014 đến hết ngày 07/5/2014. Một số hoạt động tiêu biểu là: Phát động và tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm văn học, nghệ thuật về mảnh đất, con người Điện Biên xưa và nay; Tuần văn hóa, du lịch Điện Biên năm 2014 và chương trình nghệ thuật Hoa Ban khoe sắc; Hội thảo khoa học "Chiến thắng Điện Biên Phủ - Sức mạnh Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh"; Hội thi tuyên truyền lưu động toàn quốc tại Điện Biên với chủ đề “Về với Điện Biên”; Hội chợ Thương mại Quốc tế vùng Tây Bắc - Điện Biên năm 2014; Giải đua xe đạp “Về Điện Biên Phủ”; Hội nghị liên kết phát triển du lịch vùng Tây Bắc và gặp gỡ ngoại giao Đoàn năm 2014; Chương trình nghệ thuật đặc biệt và bắn pháo hoa chào mừng kỷ niệm 60 năm vào tối ngày 06/5/2014... và đặc biệt là Lễ diễu binh, diễu hành, mít tinh kỷ niệm vào sáng ngày 07/5/2014.
Công tác tổ chức đón tiếp, phục vụ các đoàn khách trong nước, quốc tế và thân nhân gia đình liệt sĩ đến dâng hương, thăm viếng tại các Nghĩa trang liệt sĩ đã được các cấp, các ngành tổ chức trọng thị, chu đáo. Nhân kỷ niệm 60 năm, Tỉnh đã nhận được sự quan tâm, ủng hộ của một số địa phương với tổng nguồn lực hỗ trợ cho tỉnh là 59,3 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
b) Đề án 79 về sắp xếp ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh huyện Mường Nhé đến năm 2015
Trong 10 tháng đầu năm các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ đầu tư các điểm tái định cư đã tích cực cử cán bộ xuống cơ sở để vận động, tổ chức cho nhân dân đăng ký di chuyển đến các địa điểm tái định cư theo quy hoạch; phối hợp triển khai thủ tục đầu tư và triển khai xây dựng hạ tầng tại 26 điểm bản đã phê duyệt quy hoạch. Đến cuối tháng 10 đã có 4 điểm bản cơ bản thi công hoàn thành các công trình hạ tầng và tổ chức di chuyển, sắp xếp ổn định được 71 hộ dân đến nơi ở mới. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện Đề án còn một số khó khăn do phát sinh thủ tục đầu tư theo các Nghị định quản lý đầu tư xây dựng mới, vốn đền bù để thu hồi đất đai đến cuối năm 2014 mới được bố trí, tiến độ giải ngân nguồn vốn sự nghiệp còn thấp... UBND tỉnh đã chỉ đạo huyện Mường Nhé và các ngành chức năng rà soát, báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Đề án đánh giá những kết quả đạt được, cũng như những khó khăn vướng mắc để đề xuất Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương tháo gỡ.
c) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Tiến độ triển khai công tác quy hoạch và xây dựng đề án còn chậm so với yêu cầu. Đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có tổng số xã đã phê duyệt quy hoạch 96/116 xã đạt 82,76%; có 17/116 xã phê duyệt xong đề án xây dựng nông thôn mới, đạt 14,65%. Qua tổng hợp từ các quy hoạch đã phê duyệt cho thấy nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện các tiêu chí nông thôn mới rất lớn, nhất là vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất; trong khi, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách rất hạn chế, việc huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, các tổ chức và nhân dân trên địa bàn tham gia xây dựng chưa được chú trọng và hạn chế. Tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước trong kế hoạch năm 2014 đạt thấp, 10 tháng đầu năm mới được 14%.
d) Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La
Dự án đã cơ bản hoàn thành công tác sắp xếp bố trí tái định cư cho các hộ dân, năm 2014 tập trung thực hiện thanh, quyết toán các phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, quy hoạch, đo vẽ bản đồ địa chính, kinh phí công trình tạm. Tiếp tục đầu tư xây dựng 163 dự án hạ tầng, trong đó khởi công mới 40 dự án; tuy nhiên đến nay mới phê duyệt quyết định đầu tư được 14 dự án, các dự án còn lại tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu.
Các phương án hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề cho các hộ phi nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp tại khu vực tái định cư hầu như chưa triển khai, hoặc triển khai cầm chừng do mức hỗ trợ đầu tư đào tạo thấp. Các hộ sản xuất nông nghiệp chưa được giao đủ đất sản xuất theo hạn mức nên việc tổ chức sản xuất còn khó khăn; nguồn hỗ trợ thuộc kế hoạch năm 2014 chưa được giải ngân.
e) Chương trình giảm nghèo bền vững
Công tác xóa đói giảm nghèo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo; các mục tiêu giảm nghèo bền vững được thực hiện tích cực, đồng bộ trên cơ sở lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn tập trung vào thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, đào tạo nghề, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng gắn với tạo sinh kế cho người nghèo.
Phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn 2 huyện Tuần Giáo, Mường Chà theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch bố trí vốn hỗ trợ năm 2014 là 36 tỷ đồng (18 tỷ đồng/huyện) và Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững Huyện Nậm Pồ giai đoạn 2014-2020 theo Nghị quyết 30a.
3. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
3.1. Lao động, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cai nghiện ma túy và phòng chống HIV/AIDS
Dự ước năm 2014 duy trì việc làm thường xuyên cho 293.290 lao động, giải quyết việc làm mới cho 8.500 lao động, đạt 100% kế hoạch, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Xuất khẩu lao động 50 người đạt 33,3% kế hoạch. Giảm tỷ lệ thất nghiệp của khu vực thành thị từ 3,7% năm 2013, xuống còn 3,5% năm 2014, đạt kế hoạch.
Thực hiện tuyển mới đào tạo nghề cho 7.875 lao động, đạt 98,43% kế hoạch, tăng 0,76% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 6.050 người, đạt 95,27% kế hoạch (giảm 4,27% so với cùng kỳ năm trước).
- Công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội: Tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo; tập trung thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động theo Nghị quyết 30a tại 5 huyện nghèo và 2 huyện Tuần Giáo, Mường Chà. Đã tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng đối tượng kịp thời các chính sách hỗ trợ; trong năm 2014 đã chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho 11.412 đối tượng; cấp gạo cứu đói đứt bữa cho 6.019 hộ nghèo không có khả năng ăn tết với 270.155 kg gạo. Tổ chức tiếp nhận và cấp phát 1.351 tấn gạo cứu đói cho nhân dân theo Quyết định 434/QĐ-TTg ngày 26/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Đầu năm các huyện, thị xã, thành phố đã cấp phát thẻ BHYT cho 430.079 đối tượng chính sách xã hội và hỗ trợ tiền điện cho 39.426 hộ nghèo. Chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2014; theo báo cáo sơ bộ của các huyện, thị xã, thành phố, ước tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 35,22% năm 2013, xuống còn 31,49% (giảm 3,73%), đạt kế hoạch, trong đó 5 huyện nghèo tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 50,94% năm 2013, xuống còn 46,13% (giảm 4,81%) năm 2014.
- Cai nghiện ma túy: Hoàn thành công tác cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - LĐXH tỉnh, bàn giao về địa phương 450 đối tượng chuyển sang từ năm 2013. Trong 10 tháng đầu năm 2014 đã tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng cho 516 lượt người, đạt 47% kế hoạch năm, ước cả năm thực hiện được 876( ) lượt người, đạt 78,8% kế hoạch. Tổng số bệnh nhân đang điều trị tại 05 cơ sở điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone là 1.332 bệnh nhân, các bệnh nhân đều đáp ứng tốt với điều trị. Toàn tỉnh có 40 xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội (tăng 1 xã so với năm 2013); xây dựng 12 mô hình phòng, chống mại dâm (tăng 3 mô hình so với năm 2013).
Công tác phòng, chống HIV/AIDS tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện; tình hình lây nhiễm HIV/AIDS có xu hướng giảm so với các năm trước. Số ca HIV mắc mới 10 tháng đầu năm là 271 ca, giảm 33,9% (139 ca) so với năm 2013. Tính đến 22/9/2014, số người nhiễm HIV còn sống trên địa bàn quản lý được 4.087 ca (88,8%) tại 107/130 xã, phường, thị trấn. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống so với dân số chiếm 0,76%. UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch triển khai chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014-2015; xây dựng thực hiện Đề án bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3.2. Y tế - Dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trẻ em
Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, các hoạt động phòng chống dịch bệnh ở người, không để xảy ra dịch lớn; chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế từng bước được nâng lên. Tổng số lượt khám bệnh năm 2014 ước đạt 956.443 lượt người, đạt 100% kế hoạch (giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước); điều trị nội trú 78.133 lượt, đạt 102,8% kế hoạch. Công suất sử dụng giường bệnh đạt 90%, ngày sử dụng giường bệnh bình quân ước đạt 26,5 ngày/tháng.
Công tác tiêm chủng mở rộng được triển khai ở 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh (trong đó tiêm chủng thường xuyên ở 127 xã, tiêm định kỳ tại 3 xã của huyện Nậm Pồ); năm 2014 tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin là 93,8%, đạt kế hoạch (tăng 3,6% so với năm 2013); Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi 19,77% (giảm 0,46% so với cùng kỳ) và thể chiều cao/tuổi 30,18% (giảm 0,22% so với cùng kỳ). Tỷ lệ xã có bác sỹ 35,4%, đạt 80,8% kế hoạch (tăng 10,8% so với năm 2013); đến năm 2014 có 27/130 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, chiếm 20,77%.
Công tác truyền thông Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được duy trì thường xuyên tại các huyện, thị xã, thành phố. Tổ chức triển khai chiến dịch truyền thông lồng ghép với dịch vụ sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình tại 67/130 xã của 10 huyện, thị xã, thành phố. Ước tính năm 2014: Tỷ suất sinh 23,8%o (giảm 0,5 %o so với cùng kỳ, đạt kế hoạch); tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 19%, tương đương năm 2013. Tỷ số giới tính khi sinh 108,6 trẻ trai/100 trẻ gái (tăng 0,4 so với cùng kỳ). Qui mô dân số ước đạt 534 ngàn 772 người.
Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được quan tâm, thực hiện; đã tổ chức định kỳ hàng năm các hoạt động hưởng ứng "Tháng hành động vì trẻ em" và quyên góp quỹ Vì trẻ thơ. Trong năm 2014 số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là 8.160, giảm 2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó 7.072 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, đạt 106,2% kế hoạch, tăng 13,3% so với năm trước. 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám, chữa bệnh miễn phí. Xây dựng 13 mô hình thí điểm tư vấn về chăm sóc trẻ em tại cộng đồng. Tiếp tục mục tiêu xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em với 65 xã, đạt tiêu chí, tăng 8 xã so với năm 2013. Nuôi dưỡng 80 cháu tại Trung tâm Bảo trợ xã hội và 134 cháu là trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Điện Biên Phủ.
3.3. Giáo dục và Đào tạo
Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục củng cố và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; phát triển mạng lưới trường lớp, quy mô học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Toàn tỉnh có 100% các xã, phường, thị trấn được công nhận và duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kiểm tra và kết luận tỉnh Điện Biên đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi năm 2014, sớm trước 1 năm so với kế hoạch. Ước thực đến hết năm 2014 có 107/130 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, tăng 32 xã so với năm 2013.
Quy mô giáo dục năm học 2014-2015: Toàn tỉnh có 499 trường (không bao gồm trường Chính trị tỉnh, trường Quân sự tỉnh), tăng 8 trường và 162.915 học sinh, tăng 5.457 học sinh so với cùng kỳ năm học trước, trong đó: Giáo dục mầm non có 167 trường với 44.037 trẻ, tăng 04 trường và 2.824 trẻ; giáo dục tiểu học có 175 trường với 63.740 học sinh (tăng 02 trường và 459 học sinh); THCS: 114 trường với 39.754 học sinh (tăng 2.667 học sinh so với cùng kỳ năm học trước); THPT: 31 trường (3 trường chưa hoạt động), tăng 2 trường với 15.384 học sinh.
Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,6%, tăng 1% so với năm học trước và đạt 99,79% so với kế hoạch; trẻ 6-10 tuổi học tiểu học đạt 98,7% tăng 0,5% so với năm học trước và đạt 98,98% so với kế hoạch; tỷ lệ học sinh 11-14 tuổi học THCS đạt 89,3%, tăng 1,1% so với năm học trước và đạt 100% kế hoạch. Tỷ lệ huy động dân số trong độ tuổi 15-18 tuổi học THPT đạt 54,5% (tăng 2,2% so với năm học trước) và đạt 100% kế hoạch.
Giáo dục không chính quy: 8 trung tâm GDTX với 1.574 học viên, trong đó: Bổ túc THPT 1.383 học viên; bổ túc THCS 191 học viên.
Năm học 2014-2015, tỷ lệ học sinh THCS lên lớp đạt 99,57%; học sinh THCS tốt nghiệp đạt 99,5%; tỷ lệ học sinh THPT lên lớp đạt 98,4%; tỷ lệ học sinh THPT tốt nghiệp đạt 96,8%. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tiếp tục có chuyển biến tích cực. Năm 2014, tổng số học sinh đạt giải thi học sinh giỏi cấp tỉnh từ lớp 9 đến lớp 12 có 1.790/ 3.710 học sinh dự thi. Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12 tỉnh Điện Biên có 15/48 học sinh dự thi đoạt giải ở 6/8 môn dự thi, tăng 2 giải so với năm 2013.
Các trường Cao đẳng đã thực hiện tốt công tác tuyển sinh và đào tạo; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được đầu tư bổ sung. Chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý từng bước được nâng lên. Quy mô đào tạo giữa năm học của 03 trường Cao đẳng là 5.237 học sinh, sinh viên, trong đó: 2.264 sinh viên hệ cao đẳng; 2.973 sinh viên hệ trung cấp; giảm 284 học sinh, sinh viên so với đầu năm học và tăng 347 học sinh, sinh viên so với cùng kỳ năm trước. Các cơ sở đào tạo tiếp tục mở rộng liên kết với các trường Đại học để đào tạo, bồi dưỡng các hệ đại học, cao học với nhiều chuyên ngành, góp phần đáp ứng nhu cầu học tập xã hội và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh . Công tác đào ở các trường chuyên nghiệp và đào tạo nghề đã góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 41,3% (tăng 2,7% so với năm 2013) và đạt 100,07% kế hoạch.
Đã phê duyệt một số kế hoạch quan trọng như: Thành lập Ban chỉ đạo đổi mới giáo dục và đào tạo; kế hoạch xóa mù chữ; xây dựng xã hội học tập giai đoạn đến năm 2020.
3.4. Văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình
a) Văn hoá, thể dục thể thao
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được quan tâm tuyên truyền, vận động thực hiện ngay tại cơ sở; trong năm có 76.138 gia đình đăng ký gia đình văn hóa đạt 97% kế hoạch, dự ước có 66.874 gia đình được công nhận, chiếm 57,8% số gia đình trong toàn tỉnh, đạt 100% kế hoạch tăng 6,7% so với năm trước; có 1.231 thôn, bản, tổ dân phố đăng ký đạt chuẩn văn hóa, dự ước có 767 thôn, bản, tổ dân phố được công nhận, chiếm 43,8% số thôn, bản, tổ dân phố trong tỉnh, đạt 103,79% kế hoạch năm, tăng 4,2% so với năm trước; có 1.222 cơ quan, đơn vị đăng ký đơn vị văn hóa, dự ước có 1.105 đơn vị, chiếm 85% số cơ quan, đơn vị được công nhận. Trong năm có nhiều hoạt động, sự kiện văn hóa được tổ chức nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước và tỉnh; tổ chức thành công các hoạt động Kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ tạo không khí sôi động, vui tươi phấn khởi góp phần thu hút đầu tư phát triển kinh tế- xã hội và dịch vụ du lịch.
Các cấp, các ngành, các địa phương tiếp tục cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; số người tập luyện TDTT thường xuyên là 125.700 người (chiếm 23,5% tổng số dân toàn tỉnh), đạt 100,8% kế hoạch; số gia đình thể thao là 16.500 gia đình (chiếm 14,15% tổng số gia đình toàn tỉnh), đạt 100% kế hoạch năm; có 340 câu lạc bộ TDTT cơ sở; 321 trường học thực hiện giáo dục thể chất nội khóa. Trong năm đã tổ chức được 410 giải thi đấu thể thao ở các cấp, đạt 101,49%, tổ chức thành công Đại hội TDTT tỉnh lần thứ 8 thu hút gần 1.000 người tham gia. Thể thao thành tích cao đã thành lập các đoàn vận động viên tham gia các giải thi đấu trong khu vực và toàn quốc; kết quả đạt 43 huy chương các loại; 2 vận động viên của tỉnh tham gia giải điền kinh trẻ Đông Nam Á và đạt 2 Huy chương (01 bạc, 01 đồng).
b) Phát thanh truyền hình
Tổng số giờ tiếp, phát sóng phát thanh ước đạt 117.922 giờ; trong đó, số giờ phát, tiếp sóng phát thanh địa phương 52.032 giờ đạt 100% kế hoạch; số giờ phát, tiếp sóng phát thanh tiếng dân tộc địa phương 36.425 giờ, đạt 101,2% kế hoạch. Số xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh không dây là 28 xã; tỷ lệ số hộ được phủ sóng phát thanh Trung ương đạt 100%; hộ được phủ sóng phát thanh địa phương ước đạt 85%.
Tổng số giờ tiếp, phát sóng truyền hình ước đạt 345.381 giờ, trong đó số giờ phát, tiếp sóng truyền hình đài tỉnh đạt 58.529 giờ, vượt 24,6% kế hoạch. Tỷ lệ số hộ được phủ sóng truyền hình Việt Nam đạt 100%; tỷ lệ số hộ được phủ sóng truyền hình tỉnh ước đạt 83%.
3.5. Bình đẳng giới
UBND tỉnh, Ban chỉ đạo vì sự tiến bộ của phụ nữ đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện chương trình Quốc gia về bình đẳng giới. Trong năm đã tổ chức 5 hội nghị tập huấn về lồng ghép giới trong xây dựng chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội của tỉnh và trong hoạch định chính sách, nâng cao năng lực về giới cho 426 đại biểu; xây dựng mô hình bình đẳng giới tại 2 huyện Điện Biên, huyện Mường Chà và 05 xã thuộc huyện Tuần Giáo. Phụ nữ ngày càng có thêm nhiều cơ hội để phát triển, vai trò vị thế của phụ nữ trong xã hội ngay càng được khẳng định. Năm 2014 tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội của tỉnh 33,3%, tỷ lệ nữ đại biểu HĐND cấp tỉnh chiếm 24%, cấp huyện 22,9%, cấp xã 19,8%. Các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ chiếm 58,6%. Lao động nữ được giải quyết việc làm mới chiếm 49,4%/tổng số lao động có việc làm mới.
(Nguồn: dienbien.gov.vn)