Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, BCH Đảng bộ tỉnh và HĐND tỉnh về nhiệm vụ Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2014, ngay từ đầu năm UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch và chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra( ). Bên cạnh những thuận lợi, tỉnh ta tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế thế giới phục hồi chậm, trong nước tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, thị trường bất động sản phục hồi chậm, khả năng hấp thụ vốn của các DN chưa được cải thiện nhiều, tình hình Biển Đông diễn biến căng thẳng,... Với sự lãnh đạo, điều hành sát sao, quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, tinh thần nỗ lực phấn đấu của các DN và toàn thể nhân dân, năm 2014 tỉnh Hải Dương đã đạt được kết quả tích cực và toàn diện, kinh tế tăng trưởng khá, nhiều chỉ tiêu quan trọng như: tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, tạo việc làm, xuất khẩu,...vượt kế hoạch đề ra, văn hóa xã hội có chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân cơ bản ổn định, an ninh trật tự và quốc phòng - quân sự địa phương được giữ vững.
A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. LĨNH VỰC KINH TẾ
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP theo giá 2010) ước tăng 7,7% so với năm 2013 (KH năm tăng từ 7 - 7,5%), cao hơn bình quân cả nước (cả nước ước tăng 5,8%), trong đó, giá trị tăng thêm (tính cả thuế) khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,3%, công nghiệp - xây dựng tăng 9,9% (cả thuế là 10,2%), dịch vụ tăng 6,5% (cả thuế là 7%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, cơ cấu kinh tế ước đạt 16,5% - 51,2% - 32,3% (năm 2013 đạt 17,1% - 50,9% - 32%) (KH: 16,5% - 48,5% - 35,0%).
1. Nông nghiệp, nông thôn
1.1. Sản xuất nông nghiệp
GTSX nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 16.125 tỷ đồng (giá so sánh 2010), bằng 102,1% kế hoạch năm, tăng 3,1% so với năm 2013( ) (giá trị tăng thêm tăng 2,3%), trong đó GTSX vụ Đông tăng 11,5%. Hiệu quả sản xuất tiếp tục được nâng lên, giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản ước đạt 129,2 triệu đồng, tăng 7 triệu đồng so với năm 2013 (KH: 127 triệu đồng).
- Trồng trọt: tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng mở rộng diện tích những cây trồng có giá trị kinh tế cao, dễ tiêu thụ. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 163.996 ha, giảm 0,5% so với năm 2013. Diện tích lúa cả năm đạt 124.910 ha, giảm 0,8% so với năm 2013 (giảm 590 ha so với kế hoạch năm), năng suất lúa bình quân ước đạt 59,3 tạ/ha/vụ. Diện tích rau các loại đạt 29.355 ha, tăng 1,2% so với năm 2013. Sản lượng vải quả đạt 48.206 tấn, tăng gần 2.531 tấn so với năm trước. Một số địa phương đã triển khai lập quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh rau, màu tập trung.
- Chăn nuôi, thủy sản: Tình hình chăn nuôi cơ bản ổn định, không có dịch bệnh bùng phát trên diện rộng, sản phẩm chăn nuôi được giá, góp phần cải thiện thu nhập của người dân. Kết quả điều tra chăn nuôi 1/10, đàn lợn tăng 2,3%, đàn gia cầm giảm 0,1%, sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng 4,3% so với năm 2013. Diện tích nuôi trồng ước đạt 10.067 ha, tăng 0,2%, sản lượng thủy sản tăng 2,4% so với năm 2013.
- Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng, nhất là diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ; trồng mới được 23,5 ha rừng. Năm 2014, trên địa bàn tỉnh xảy ra 7 vụ cháy rừng với diện tích thiệt hại 23,65 ha.
1.2. Xây dựng nông thôn mới
Để khuyến khích động viên một số xã có khả năng hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới vào năm 2014, 2015, UBND tỉnh đã chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã tự kiểm tra và đề xuất; căn cứ vào đề nghị của các huyện, TP, thị xã, UBND tỉnh đã quyết định áp dụng cơ chế hỗ trợ đặc thù cho 18 xã, hỗ trợ đầu tư hệ thống cấp nước sạch cho các xã còn lại và hỗ trợ đầu tư một số tiêu chí để hoàn thành trong phạm vi toàn tỉnh, đồng thời ủy quyền cho các huyện, TP và các xã phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và dự án. Phong trào xây dựng nông thôn mới có bước chuyển biến rõ nét, được cộng đồng nhân dân đón nhận và hăng hái chung sức thực hiện. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư xây dựng làm cho diện mạo nông thôn thay đổi rõ rệt, nhất là các công trình nước sạch, đường GTNT, trạm y tế, trụ sở xã,... Thực hiện hỗ trợ 104.000 tấn xi măng để xây dựng 500km đường GTNT, hoàn thành đưa vào sử dụng 20 công trình cấp nước sạch, tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97,7% (KH 95%), trong đó số hộ được dùng nước sạch 83% (KH: 83%). Tính đến ngày 30/11/2014, toàn tỉnh đạt 2.723 tiêu chí, bình quân đạt 12 tiêu chí/xã, tăng 2,8 tiêu chí/xã so với thời điểm 31/12/2013, dự kiến cuối năm có 83 xã hoàn thành từ 15 - 18 tiêu chí. Đối với 18 xã đặc thù, đạt 18,1 tiêu chí/xã, tăng 5,4 tiêu chí/xã so với thời điểm 31/12/2013, dự kiến hết năm 2014 có khoảng 13 xã hoàn thành 19 tiêu chí, 5 xã còn lại đạt trong năm 2015.
Về công tác dồn điền, đổi thửa: Tính đến 26/11/2014, cả tỉnh đã có 241 thôn, ở 73 xã đã tổ chức triển khai dồn điền đổi thửa ngoài ruộng với tổng diện tích đã dồn điền đổi thửa là 10.064 ha; số thửa bình quân/hộ sau dồn điền đổi thửa cơ bản đạt từ 1-2 thửa/hộ, diện tích trung bình đạt trên 800 m2/thửa. Dồn điền đổi thửa đã khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, tạo điều kiện hình thành vùng sản xuất tập trung, chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hoá. Ước thực hiện đến hết năm 2014, có 155 xã, 613 thôn triển khai ngoài thực địa với diện tích 35.915 ha (chiếm 57% diện tích đất lúa).
2. Công nghiệp, xây dựng
GTSX công nghiệp - xây dựng (giá so sánh 2010) tăng 12,4% so với năm 2013 (giá trị tăng thêm tăng 10,2%).
Sản xuất công nghiệp có đà phục hồi tích cực, GTSX công nghiệp ước đạt 99.190 tỷ đồng, bằng 126,7% KH, tăng 12,7% so với năm trước (giá trị tăng thêm cả thuế tăng 10,3%). Các khó khăn, vướng mắc của DN về cơ bản đã được giải quyết kịp thời. Một số dự án đầu tư lớn đang được đẩy nhanh tiến độ đầu tư để sớm đưa vào sản xuất như: Dự án dệt Pacific, dự án May Tinh Lợi (mở rộng),...
Tiếp tục đôn đốc đầu tư hạ tầng các KCN theo quy hoạch được duyệt; điều chỉnh quy hoạch chi tiết một số KCN( ); hoàn thành nhận bàn giao KCN Lai Vu về tỉnh quản lý, các DN đầu tư vào KCN Lai Vu đang được tạo điều kiện thuận lợi nhất để đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án. Ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tiếp tục xử lý, chuyển đổi các CCN theo kế hoạch đề ra.
Quan tâm phát triển TTCN và làng nghề, đến nay trên địa bàn tỉnh có 65 làng nghề được công nhận (tăng 4 làng nghề so với năm 2013). Hoàn thành bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp tỉnh, công nhận 52 sản phẩm tiêu biểu; 03 sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh được công nhận sản phẩm tiêu biểu cấp Vùng. Phong tặng nghệ nhân nghề cho 12 nghệ nhân. Hoàn thiện hồ sơ quyết toán kinh phí Dự án Ree II, bàn giao dự án tại 37 xã cho Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương. Triển khai lập Quy hoạch phát triển điện lực của tỉnh giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến 2035.
Giá trị SX ngành xây dựng (giá 2010) ước đạt 7.956 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2013 (giá trị tăng thêm cả thuế tăng 9,5%). Thị trường bất động sản có sự phục hồi nhưng chậm, đã rà soát các dự án Bất động sản, điều chỉnh các dự án do điều chỉnh quy hoạch. Hoàn thành nghiệm thu khu đô thị phía Đông TP. Hải Dương. Lập quy hoạch quản lý chất thải rắn, rà soát điều chỉnh quy hoạch vật liệu xây dựng; triển khai xây dựng Chương trình phát triển gạch xây không nung trên địa bàn tỉnh. Công tác quy hoạch xây dựng được tăng cường, đến nay các đô thị đều đã được lập và phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết; 100% số xã được phê duyệt quy hoạch xây dựng.
3. Hoạt động dịch vụ
Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ (giá 2010) ước đạt 25.857 tỷ đồng, tăng 6,9% so với năm trước (giá trị tăng thêm tăng 6,5%, cả thuế tăng 7,0%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ cả năm ước đạt 34.368 tỷ đồng, bằng 136,3% KH năm, tăng 11,4% so với năm 2013. Công tác xúc tiến thương mại được đẩy mạnh, đã tổ chức thành công gian hàng của tỉnh tham gia Hội chợ Thương mại quốc tế lần thứ 24 (Vietnam Expo 2014) và Hội chợ thương mại quốc tế hành lang Đông - Tây Đà Nẵng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đã kiểm tra 1.085 vụ, xử lý vi phạm 1.019 vụ, trị giá tiền phạt và hàng hóa tịch thu 1 tỷ 331,5 triệu đồng. Tình hình giá cả thị trường tương đối ổn định, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng thấp nhất trong 5 năm gần đây, chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 3,6% so với năm 2013.
Xuất khẩu đạt kết quả tích cực, giá trị hàng hóa xuất khẩu ước đạt 4 tỷ 18 triệu USD, bằng 157,5% KH năm, tăng 15,7% so với năm 2013, tập trung chủ yếu ở khu vực FDI (chiếm tỷ trọng 97%, tăng 15,4%). Giá trị nhập khẩu ước đạt 3 tỷ 529 triệu USD, tăng 12,2% so với năm trước. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 5.470 tỷ đồng, tăng 14,7% so với năm 2013.
Năm 2014 toàn tỉnh ước đón và phục vụ khoảng 2,8 triệu lượt khách, tăng 0,8% so với năm 2013, trong đó có 1 triệu lượt khách lưu trú, tăng 10%, trong đó khách quốc tế đạt 215.000 lượt, giảm 0,3%, khách nội địa đạt 785.000 lượt, tăng 36% so với năm 2013. Doanh thu du lịch ước đạt 1.225 tỷ đồng, tăng 9,6 % so với năm 2013.
4. Hoạt động tài chính, tín dụng và ngân hàng
4.1. Thu, chi ngân sách nhà nước
Thực hiện có kết quả các biện pháp quản lý nguồn thu, truy thu nợ đọng thuế. Tổng thu ngân sách nội địa ước đạt 6.400 tỷ đồng, bằng 117,2% dự toán năm, tăng 15,8% so với năm trước, trong đó thu từ sử dụng đất 600 tỷ đồng, bằng 85,7% dự toán năm. tăng 5,8% so với năm 2013. Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, ngân sách địa phương đã chủ động cân đối đảm bảo các khoản chi theo chế độ chính sách, an sinh xã hội, đầu tư phát triển. Tổng chi ngân sách địa phương cả năm ước đạt 11.500 tỷ 57 triệu đồng, đạt 150,2% dự toán năm.
4.2. Tín dụng ngân hàng
Đã tập trung thực hiện phương án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu, kiểm soát chất lượng tín dụng. Triển khai nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, tập trung cho vay hộ nghèo, cho vay gói hỗ trợ nhà ở, triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp,… Tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu khởi sắc trong những tháng cuối năm, nhưng nhìn chung khả năng hấp thụ vốn của các DN còn thấp, không đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cả năm đề ra. Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh ước đạt 47.300 tỷ đồng, tăng 15,7% so với năm 2013, tổng dư nợ ước đạt 37.800 tỷ đồng, tăng 5,5% so với cuối năm 2013 (KH năm 10 - 12%). Nợ xấu ước 945 tỷ đồng, chiếm 2,5% tổng dư nợ, tăng 1,6% so với cuối năm 2013.
5. Lĩnh vực đầu tư
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2014 ước đạt 23.857 tỷ đồng, tăng 2,2% so với năm 2013 (KH năm: 22.570 tỷ đồng).
5.1. Đầu tư từ khu vực dân doanh
Nhìn chung hoạt động của các DN chưa thoát khỏi khó khăn, hầu hết các DN chỉ duy trì sản xuất ở quy mô nhỏ, chưa có nhiều DN mở rộng SXKD. Có 700 DN thành lập mới, xoá tên, thu hồi giấy ĐKKD 103 DN. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 7.372 DN hoạt động với số vốn đăng ký 46.830,6 tỷ đồng; cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 23 dự án mới, bằng 50 % so với cùng kỳ năm trước, diện tích thuê đất: 99,2 ha, vốn đầu tư đăng ký 3.324 tỷ đồng; điều chỉnh 18 dự án.
5.2 Đầu tư XDCB
Tổng vốn đầu tư XDCB năm 2014 từ các nguồn vốn là 2.518 tỷ 765 triệu đồng, bao gồm: vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã quản lý là 484 tỷ 350 triệu đồng; vốn cấp tỉnh quản lý là 1.928 tỷ 4 triệu đồng, tăng 784 tỷ 364 triệu đồng so với kế hoạch đầu năm; các nguồn vốn hợp pháp khác bổ sung cho đầu tư là 106 tỷ 412 triệu đồng.
Kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2014 ở cấp tỉnh đã khắc phục rõ tình trạng đầu tư dàn trải, việc bố trí vốn được công khai ngay từ đầu năm, tuân thủ nghiêm Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Vốn đầu tư XDCB đã tập trung bố trí cho trả nợ XDCB, ưu tiên vốn cho các công trình hạ tầng quan trọng, cấp bách, có khả năng hoàn thành và đưa vào sử dụng năm 2014. Các cấp, các ngành đã tập trung tháo gỡ vướng mắc, nhất là vướng mắc về GPMB để đảm bảo tiến độ đầu tư các dự án. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án trọng điểm như: cầu Hàn, đường vào Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc đoạn từ Quốc lộ 37 vào đền Kiếp Bạc, đoạn tuyến nối nút giao lập thể với quốc lộ 37,... Hoàn thành dự án nút đường tỉnh 388, đường tỉnh 395, đường tỉnh 389. Tuy nhiên còn một số dự án phải dừng thi công do vướng mắc về mặt bằng( ).
Ước tổng giá trị khối lượng thực hiện năm 2014 của các dự án tỉnh quản lý đạt 1.490 tỷ 174 triệu đồng; vốn giải ngân ước đạt 100% kế hoạch vốn thanh toán trong năm 2014.
5.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thu hút đầu tư nước ngoài có sự khởi sắc rõ rệt, tăng cả về số lượng dự án cũng như quy mô vốn. Đã thu hút được 509,32 triệu USD, tăng gấp 3,3 lần so với năm 2013, trong đó: cấp mới được 32 dự án, với tổng số vốn đầu tư đăng ký 351,9 triệu USD; điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 24 dự án với số vốn đầu tư đăng ký tăng thêm 157,42 triệu USD( ). Một số dự án có vốn đầu tư khá từ các nhà đầu tư Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc( ). Vốn đầu tư thực hiện năm 2014 ước đạt trên 220 triệu USD, bằng 72% so với năm 2013. Đã tổ chức Hội nghị đánh giá môi trường đầu tư và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tổ chức Hội thảo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phối hợp với Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản - JETRO tổ chức buổi gặp mặt các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh được các DN FDI đánh giá điểm số cao nhất trong các tỉnh Vùng Đồng bằng Sông Hồng (theo kết quả khảo sát và công bố của phòng thương mại công nghiệp VN- VCCI đối với các DN ĐTNN)
Trước tình hình căng thẳng diễn ra tại Biển Đông, UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tăng cường nắm bắt tình hình của các doanh nghiệp FDI (nhất là DN Trung quốc, Đài Loan, Hong Kong) và chủ động triển khai nhiều biện pháp để đảm bảo an ninh trật tư, đảm bảo an toàn cho hoạt động SXKD của nhà đầu tư.
6. Lĩnh vực khoa học và công nghệ; quản lý tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường
6.1. Hoạt động khoa học và công nghệ
Triển khai thực hiện 45/46 đề án, dự án, đề tài và nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đạt tỷ lệ 97,8% KH. Đã tập trung nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KH&CN vào hoạt động thực tiễn, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lựa chọn 9 giống lúa mới, 9 giống cây rau màu, 4 giống gia cầm, 1 giống thủy sản, là những giống đã được nghiên cứu, sản xuất thử thành công đưa vào xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; nghiên cứu sản xuất thử nghiệm 3 giống lúa mới, 3 giống gia cầm, 1 giống thủy sản mới và 1 giống gia súc mới. Đã thực hiện công trình nghiên cứu và đầu tư mở rộng khu sản xuất cá giống tại Xí nghiệp giống cây trồng, thuỷ sản Tứ Kỳ giai đoạn 2. Công tác quản lý an toàn bức xạ, quản lý Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, sở hữu công nghiệp,... được thực hiện tốt.
6.2. Quản lý tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường
Công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, khoáng sản; quản lý và bảo vệ môi trường được tăng cường và có chuyển biến tích cực. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và triển khai Luật Đất đai năm 2013 và các quy định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2013. Triển khai xây dựng các quy định cụ thể của tỉnh về lĩnh vực đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 và xây dựng kế hoạch sử dụng cấp huyện năm 2015. Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quỹ đất lúa theo quy định của Chính phủ( ). Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở khu dân cư đạt tỷ lệ 94,09% về số hộ, trong đó đất ở nông thôn đạt 94,43%, đất ở đô thị đạt 92,43%. Thực hiện việc xử lý đất xen kẹp, đất dôi dư trong các khu dân cư, năm 2014 đã chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng điểm dân cư nông thôn và các khu đất xen kẹp là 25 điểm, diện tích 10,54 ha. Hoàn thành việc xây dựng Bảng giá các loại đất năm 2015 của tỉnh.
Triển khai xây dựng Đề án xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung một số quy hoạch khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Tình trạng khai thác đất đồi trái phép đã được ngăn chặn, tình trạng khai thác cát trái phép đã giảm trên các tuyến sông của các địa phương. Công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, khoáng sản, quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã được tăng cường( ). Đã tập trung kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư các khu đô thi, các khu dân cư đẩy nhanh thực hiện các dự án và nộp tiền sử dụng đất; kiểm tra, xử lý đối với một số cơ sở vi phạm quy định về sử dụng đất, gây ô nhiễm môi trường.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục - đào tạo
Sự nghiệp giáo dục của tỉnh tiếp tục phát triển toàn diện và vững chắc cả về qui mô và chất lượng. Công tác phổ cập giáo dục được thực hiện tốt ở các cấp học, bậc học. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Giữ vững thành tích thi học sinh giỏi cấp quốc gia, năm học 2013 - 2014 tỉnh xếp thứ 6 toàn quốc với 77/95 học sinh đạt giải, đạt tỷ lệ 81,1 % (tăng 2,86% so với năm học trước)( ). Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được đẩy mạnh, đến nay toàn tỉnh có 448 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 30 trường so với cùng kỳ năm trước( ). Tổ chức tốt việc xét tốt nghiệp, thi tốt nghiệp các cấp năm học 2013 - 2014, tỷ lệ học sinh hệ THPT tốt nghiệp đạt 99,79%, hệ giáo dục thường xuyên - THPT tốt nghiệp đạt 99,38%. Các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh được củng cố, nâng cấp, mở rộng ngành đào tạo, năm 2014 có 164 ngành nghề được đào tạo (tăng 6 ngành), trong đó đào tạo đại học: 39, cao đẳng: 73, trung cấp 52.
2. Y tế, dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, có bước tiến bộ. Tiếp tục thực hiện tốt các mục tiêu quốc gia về y tế, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống còn 12,5% (năm 2013: 12,8%). Thành lập Trung tâm Ung bướu và Trung tâm Can thiệp tim mạch thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh. Tăng cường chỉ tiêu giường bệnh cho các cơ sở y tế công lập; thực hiện luân chuyển bác sỹ về khám chữa bệnh tại cấp xã, tỷ lệ bác sỹ công tác thường xuyên tại trạm y tế xã tăng lên 76% (năm 2013 là 75%), tỷ lệ bác sỹ/1 vạn dân đạt 7,7 (năm 2013: 7,4).
Thực hiện tốt công tác giám sát, phát hiện dịch bệnh; triển khai kịp thời các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Về cơ bản, dịch bệnh được khống chế và trong phạm vi được kiểm soát. Triển khai thực hiện chiến dịch tiêm phòng Sởi và Rubella cho trẻ em từ 01 đến 14 tuổi. Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được tăng cường. Đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình. Từng bước giảm tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh, ước đạt 118 trẻ nam/100 nữ (năm 2013: 119/100). Tỷ lệ giảm sinh ước đạt 0,18‰ (KH: 0,18‰).
3. Thông tin - truyền thông, Văn hóa - thể dục thể thao
Đã tập trung tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, tuyên truyền phổ biến Hiến pháp (sửa đổi) và các Luật mới ban hành; tuyên truyền quan điểm, chủ trương giải quyết của Đảng và Nhà nước về tình hình trên biển Đông,… Xây dựng ban hành một số văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin truyền thông như: Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức thành công Lễ hội mùa Xuân và Lễ hội mùa Thu Côn Sơn - Kiếp Bạc năm 2014. Hoàn thành trùng tu, tôn tạo Đền chính Đền Kiếp Bạc. Hoàn thành hồ sơ xếp hạng 18 di tích cấp tỉnh; triển khai lập quy hoạch chung khu du lịch sinh thái Sông Hương (huyện Thanh Hà). Xây dựng xong 02 bộ hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia là Trống đồng Hữu Chung và Bia Côn Sơn Tư Phúc tự bi. Tổ chức tốt các Hội diễn, hội thi, liên hoan văn hóa văn nghệ cấp tỉnh. Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020.
Duy trì tốt phong trào thể thao quần chúng; thể thao thành tích cao tiếp tục đạt nhiều kết quả tích cực. Tổ chức tốt Lễ khai mạc đại hội TDTT tỉnh Hải Dương lần thứ VII năm 2014 và tổ chức thành công 18/18 Giải thể thao trong chương trình Đại hội TDTT cấp tỉnh. Đăng cai tổ chức thành công 7 giải toàn quốc, tổ chức thành công giải Bóng bàn quốc tế cúp Hoàng Thạch. Tham gia thi đấu các giải quốc gia, quốc tế đạt tổng số: 210 Huy chương (70 HCV, 66 HCB, 74 HCĐ). Đặc biệt tại Giải vô địch Bóng đá Thiếu niên, Nhi đồng Cúp YAMAHA năm 2014: đội tuyển nhi đồng Gia Bảo - Hải Dương đạt HCV và giành cúp vô địch; Đội tuyển Thiếu niên (U13) đạt HCB.
4. Lao động, việc làm và đảm bảo an sinh xã hội
Năm 2014, đã giải quyết và tạo việc làm mới cho 33.552 lao động, đạt 105% kế hoạch năm (trong đó xuất khẩu 3.200 lao động, đạt 100% KH). Dự án vay vốn giải quyết việc làm đã cho vay 975 dự án, giải quyết việc làm, hỗ trợ tạo việc làm cho 1.511 lao động. Kịp thời phối hợp đưa 136 lao động của tỉnh đi làm việc tại Lybia về nước an toàn.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn pháp luật về lao động( ); thực hiện kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại 120 doanh nghiệp. Tích cực triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, toàn tỉnh có 7.350 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, chi trả kịp thời quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 6.561 người với tổng số tiền 55 tỷ đồng; tư vấn giới thiệu việc cho 7.075 người thất nghiệp, trong đó số người được giới thiệu việc làm là 1.130 người. Hoàn thành kế hoạch tuyển mới dạy nghề cho 30.000 người, trong đó tuyển sinh dạy nghề cho 7.625 lao động nông thôn.
Triển khai nhiều biện pháp giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 5,82% năm 2013 xuống còn 4,62% (KH: 4,62%), tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 4,3%. Thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo và cận nghèo( ). Đời sống của nhân dân được cải thiện, thu nhập GRDP bình quân đầu người ước đạt 39 triệu đồng (KH: 38,5 triệu đồng), tăng 3,9 triệu đồng so với năm 2013.
Quan tâm thực hiện kịp thời các chế độ chính sách đối với Người có công, người nghèo và các đối tượng chính sách. Thực hiện cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho 16.832 đối tượng người có công, thân nhân người có công, cựu chiến binh và thanh niên xung phong. Thực hiện kịp thời chế độ trợ cấp đối với TNXP hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến trở về địa phương cho 244 người. Tổ chức thực hiện tốt công tác tổng rà soát chế độ chính sách đối với Người có công theo chỉ đạo của Chính phủ. Công tác quản lý nhà nước về lao động, quản lý an toàn lao động, phòng chống cháy nổ được tăng cường và có chuyển biến tích cực.
(Nguồn: www.skhdt.haiduong.gov.vn)