I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
Trong tổng số 15 chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao, có 13 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 02 chỉ tiêu không đạt kế hoạch, cụ thể:
1. Về kinh tế: Dự kiến có 5 chỉ tiêu hoàn thành là: Tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 12,4% (KH 12-13%);Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 1.700 tỷ đồng, đạt 113,3% KH; GDP bình quân đầu người 26,8 triệu đồng (KH là 26,8 triệu đồng); cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 38,5% (KH năm 38-39%), công nghiệp và xây dựng chiếm 23,8% (KH năm 22-23%), dịch vụ chiếm 37,7% (KH năm 38-39%); tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 7.615 tỷ đồng, đạt 100,1%KH (7.610 tỷ đồng); 01 chỉ tiêu không đạt kế hoạch là: giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 55 triệu USD, bằng 78,6%KH (70 triệu USD).
2. Về xã hội: Dự kiến có 5 chỉ tiêu đạt kế hoạch: Đào tạo nghề cho 9.532 lao động; mức giảm tỷ lệ sinh 0,29%0; mức giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 1,2%; giải quyết việc làm mới 16,440 ngàn lao động (KH 15,5 ngàn lao động); tỷ lệ dân số tham gia BHYT 67%; 01 chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch là: tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,76% (KH là giảm 2%)
3. Về môi trường: Dự kiến có 3/3 chỉ tiêu đạt kế hoạch: Tỷ lệ cấp nước sinh hoạt nông thôn đạt 86%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 44,2%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hợp vệ sinh đạt 68%.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU:
1. Lĩnh vực kinh tế:
a) Nông nghiệp và thủy sản:
- Trồng trọt: Tập trung chỉ đạo bảo đảm hầu hết diện tích đều được gieo trồng theo đúng lịch thời vụ, đồng thời tổ chức điều tiết nước hợp lý trong điều kiện nắng hạn kéo dài nhưng vẫn bảo đảm đủ nước tưới cho hầu hết diện tích gieo trồng cả năm đạt 79.638 ha, bằng 97,2% cùng kỳ và tăng 16,8% so với kế hoạch (68.184 ha); năng suất một số cây trồng chính tăng khá, chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả bước đầu, sản lượng cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả đặc thù tăng khá ; giá cả tiêu thụ nông sản thuận lợi; các mô hình sản xuất có hiệu quả được nhân rộng, như mô hình 1 phải, 5 giảm, mô hình vùng nguyên liệu sản xuất gạo sạch, mô hình sản xuất nho an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP;
- Chăn nuôi: Giá tiêu thụ ổn định, quy mô đàn gia súc được duy trì, công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được tập trung chỉ đạo, trong năm đã xuất hiện 2 ổ dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện Ninh Sơn và Ninh Phước hồi đầu tháng 2/2014, đã tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp khoanh vùng dập dịch kịp thời, không để lây lan và từ cuối tháng 3 đến nay tình hình cơ bản ổn định, đàn gia cầm phục hồi và tăng khá nhanh ; mô hình chăn nuôi trang trại tiếp tục phát triển , chất lượng đàn gia súc có được nâng lên, tỷ lệ sind hóa đàn bò 38,4%, tỷ lệ nạt hoá đàn heo 70%;
- Lâm nghiệp: Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý và bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng với nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả hơn; các lực lượng liên ngành tăng cường tuần tra truy quét, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ vi phạm lâm luật . Công tác trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng triển khai đạt kế hoạch đề ra ;
Hạn chế: Ngành chăn nuôi phát triển chưa ổn định, còn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu ngành nông nghiệp (chiếm 30,3%), tình hình phá rừng còn diễn biến phức tạp, nắng hạn tiếp tục kéo dài, khả năng về nước tưới cho sản xuất vụ Mùa và vụ Đông –Xuân 2014-2015 sẽ khó khăn.
- Sản xuất thủy sản: Lợi thế về sản xuất giống thủy sản tiếp tục phát huy hiệu quả, quy mô sản xuất được mở rộng, sản lượng ước đạt 24,1 tỷ con giống, tăng 32,3%; tình hình dịch bệnh trong nuôi tôm thương phẩm được kiểm soát, sản lượng ước đạt 8.923 tấn, tăng 12,7%; thời tiết và ngư trường tương đối thuận lợi cho hoạt động khai thác hải sản, năng lực tàu thuyền tiếp tục được đầu tư đóng mới có công suất lớn khai thác xa bờ, mô hình hợp tác sản xuất trên biển được nhân rộng , sản lượng khai thác hải sản cả năm ước đạt 70.439 tấn, tăng 9,8% so với cùng kỳ;
- Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được một số kết quả bước đầu, trong năm, cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp của chương trình, đã lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác và nguồn lực huy động từ cộng đồng, với tổng vốn trên 147 tỷ đồng, đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng các xã nông thôn mới và nhân rộng 12 mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả, trong đó ưu tiên đầu tư nhiều hơn cho 11 xã điểm; mô hình mới gắn dự án sản xuất nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới do tổ chức KOICA Hàn Quốc tài trợ đang được tập trung chỉ đạo triển khai tạo thêm nguồn lực thực hiện chương trình . Tuy nhiên tiến độ thực hiện còn chậm và mức độ đạt các tiêu chí xã nông thôn mới tuy có chuyển biến nhưng kết quả đạt được còn thấp.
b) Công tác quản lý tài nguyên - môi trường: Đã hoàn thành và công bố quy hoạch sử dụng đất cho 22 xã, phường, thị trấn thuộc khu vực phát triển đô thị; duy trì tổ chức tốt ngày ”Hội Tết trồng cây”, ”Ngày môi trường Thế giới” hàng năm được đông đảo nhân dân hưởng ứng tham gia; điều kiện môi trường của các dự án đầu tư được kiểm soát chặt chẽ hơn. Mặt hạn chế là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đạt kế hoạch đề ra ; vệ sinh môi trường một số khu dân cư nông thôn còn nhiều hạn chế; công tác quản lý đất đai một số nơi còn lỏng lẽo, việc quản lý quỹ đất 2 bên tuyến đường Nguyễn Văn Cừ-Nguyễn Thị Minh Khai và Hải Thượng Lãn Ông chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả thấp; quản lý tài nguyên khoáng sản có trường hợp chưa chặt chẽ.
c) Công nghiệp - xây dựng:
- Sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi và tăng khá, giá trị sản xuất tăng 26,6%, hầu hết các sản phẩm chính đều tăng, như xi măng tăng 30,5%, đường RS tăng 24,4%, tinh bột mỳ tăng 23,9%, tôm đông lạnh tăng 89,7%; đồng thời năng lực sản xuất mới của một số nhóm ngành đã hoàn thành tiếp tục phát huy hiệu quả, như nhà máy Bia Sài Gòn-Ninh Thuận, thủy điện hạ Sông pha 1, khăn bông Quãng Phú, chế biến thủy sản Thông Thuận, đã đóng góp đáng kể cho tăng trưởng chung của ngành công nghiệp. Hạn chế là nguồn điện năng cung cấp cho một số khu vực sản xuất tập trung thiếu ổn định như cụm công nghiệp Thành Hải, Tháp Chàm, một số dự án đầu tư mới hoặc đầu tư nâng cấp tại TP. Phan Rang-Tháp Chàm nhưng gặp khó khăn, trở ngại về nguồn điện cung cấp, một số công trình phải tự đầu tư các trạm biến áp mới kịp đáp ứng nhu cầu đưa vào sử dụng; tiến độ triển khai một số dự án còn chậm; sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhân điều tiếp tục gặp khó khăn về nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ (sản lượng giảm 24,6%);
Lĩnh vực xây dựng: Công tác quy hoạch xây dựng đô thị được tập trung đẩy mạnh, đến nay 100% các thị trấn, huyện lỵ đều được phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị; chương trình phát triển nhà ở xã hội được quan tâm chỉ đạo triển khai, đã khởi công dự án nhà ở xã hội D7-D10 quy mô 240 căn hộ và đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện 3 dự án khu dân cư khác ; công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị được tăng cường, đã kiểm tra 244 trường hợp, phát hiện và xử lý 42 trường hợp vi phạm xây dựng không phép. Tuy nhiên tiến độ triển khai các khu đô thị mới còn chậm.
d) Các ngành Dịch vụ:
- Thương mại: Tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp bình ổn thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán, thông qua triển khai có hiệu quả đồng bộ nhiều biện pháp: chương trình hỗ trợ 04 doanh nghiệp vay 16 tỷ đồng lãi suất 0% để dự trữ hàng hóa; tăng cường công tác quản lý thị trường, trong 10 tháng đã tổ chức kiểm tra 689 trường hợp, phát hiện và xử lý 120 vụ vi phạm; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn” đã tổ chức 4 phiên chợ và 56 đợt đưa hàng về địa bàn các huyện trong tỉnh; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 12.300 tỷ đồng, tăng 14,5% so cùng kỳ;
- Hoạt động kinh doanh du lịch được duy trì, vệ sinh môi trường và an ninh trật tự ở các khu du lịch được bảo đảm tốt hơn, các doanh nghiệp đã triển khai nhiều chương trình xúc tiến, quảng bá thu hút khách du lịch, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ; đã kết nối tốt hơn với một số doanh nghiệp lữ hành có thương hiệu và tiếp tục khai thác các tour du lịch dài ngày của Nga; điểm mới là thu hút khách trong nước trong mùa đông tăng khá, tính chung cả năm ước đạt 1.380 ngàn lượt khách tăng 25,5%; tuy nhiên thu hút khách nước ngoài có xu hướng chững lại và tăng thấp, trong năm thu hút trên 95 ngàn lượt du khách, tăng 11,8%, thấp hơn cùng kỳ năm 2013 (tăng 18,1%);
- Hoạt động bưu chính - viễn thông tiếp tục được duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, lắp đặt mới 3.461 máy điện thoại các loại và 32.088 thuê bao internet . Quản lý nhà nước về xuất bản, báo chí được tăng cường, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, đến nay có 68 cơ quan, đơn vị áp dụng phầm mềm Văn phòng điện tử và có 34 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được cung cấp qua mạng;
- Dịch vụ vận tải hành khách công cộng được duy trì, năng lực vận tải được đầu tư mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu lưu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân; khối lượng luân chuyển hành khách tăng 5,8%, luân chuyển hàng hóa tăng 6,9%.
đ) Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 55 triệu USD, giảm 9,1% so với cùng kỳ; do mặt hàng xuất khẩu nhân điều chiếm tỷ trọng lớn giảm mạnh, ước đạt triệu 23,4 triệu USD, giảm 41,6% do khó khăn về nguyên liệu và thị trường xuất khẩu; riêng mặt hàng xuất khẩu thủy sản tăng khá, ước đạt triệu 26,5 USD tăng 40,7%, nhờ tăng năng lực xuất khẩu mới và thị trường tiêu thụ thuận lợi; các mặt hàng khác 5,1 triệu USD.
e) Tài chính, ngân hàng:
- Thu, chi ngân sách: Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.700 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ và vượt 13,3% dự toán năm, trong đó thu nội địa ước đạt 1.370 tỷ đồng vượt 14,2% KH năm và tăng 28,3% so với cùng kỳ, hầu hết các khoản thu đều đạt kế hoạch và tăng khá, một số nguồn thu lớn như thu từ DNNN Trung ương gấp 2,4 lần, thu DNNN địa phương tăng 15,5%, thu tiền sử dụng đất vượt 12,5% dự toán năm; thu Hải quan đạt 330 tỷ đồng, vượt 10% KH. Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 3.720 tỷ đồng, bằng 113,6% dự toán năm;
- Hoạt động ngân hàng: Các ngân hàng thương mại tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn và cho vay tín dụng; thực hiện nghiêm túc các quy định về lãi suất huy động và giảm dần lãi suất cho vay, quy định về tỷ giá và hoạt động ngoại hối; hoạt động dịch vụ tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ, chương trình kết nối Ngân hàng với Doanh nghiệp đạt kết quả bước đầu ; tăng cường kiểm soát tình hình nợ xấu, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu không giảm, ước đến cuối năm 2014 chiếm 2,62%, tăng 0,11% so với cuối năm 2013; dư nợ huy động ước đạt 7.000 tỷ đồng tăng 21,2% và dư nợ cho vay ước đạt 9.550 tỷ đồng, tăng 19,2% so với cuối năm 2013.
g) Đầu tư phát triển:
Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 7.615 tỷ đồng bằng 100,1% KH và tăng 24,8% so cùng kỳ, trong đó nguồn vốn ngân sách nhà nước ước đạt 3.183 tỷ đồng chiếm 41,8%, vốn các thành phần kinh tế và dân cư ước đạt 4.432 tỷ đồng, chiếm 58,2% trên tổng vốn đầu tư xã hội:
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nuớc: Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm tinh thần Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và xử lý nợ đọng XDCB. Đồng thời, tập trung chỉ đạo triển khai giao kế hoạch vốn sớm và phân khai kịp thời các nguồn vốn ngay từ đầu năm, tạo thuận lợi cho các sở ngành, địa phương trong triển khai thực hiện và giải ngân nguồn vốn. Kết quả giải ngân đạt khá, tính đến cuối tháng 10/2014 đạt 2.198,2 tỷ đồng, bằng 83% kế hoạch năm (riêng vốn kế hoạch giao đầu năm đã giải ngân trên 92,6%), dự kiến đến cuối năm sẽ giải ngân hết nguồn vốn kế hoạch năm 2014;
- Đối với các dự án ODA, NGO: Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện 27 dự án ODA đang triển khai, trong đó có 3 dự án mới do JICA, ADB và Chính phủ Úc tài trợ. Triển khai 16 dự án NGO, trong đó 8 dự án chuyển tiếp và tiếp nhận 8 dự án mới;
- Thu hút đầu tư các thành phần kinh tế: Được duy trì, trong 10 tháng đã cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư 33 dự án với tổng vốn trên 2.818 tỷ đồng và chấp thuận chủ trương địa điểm 13 dự án khác. Tiếp tục duy trì rà soát các dự án đầu tư, tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để đẩy nhanh tiến độ, đồng thời đã thu hồi giấy CNĐT và hủy bỏ chủ trương 6 dự án, đang hoàn tất hồ sơ thủ tục để thu hồi 17 dự án khác do chậm tiến độ và tính khả thi không cao. Nét mới trong thu hút nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng đã chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ hoàn tất các thủ tục đầu tư theo hình thức BT của 6 dự án kết cấu hạ tầng đô thị.
- Tổ chức thành công Hội nghị tổng kết chương trình hợp tác giữa tỉnh với TP.HCM giai đoạn 2005-2014 và ký kết chương trình hợp tác giai đoạn 2015-2020.
h) Phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Được đặc biệt quan tâm và chỉ đạo triển khai nhiều hoạt động linh hoạt, thiết thực, như tổ chức Lễ tôn vinh, đối thoại doanh nghiệp và tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ về thuế, vốn, đào tạo nhân lực, góp phần tháo gỡ các khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ; hoạt động doanh nghiệp có chuyển tích cực bước đầu, trong năm có 231 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới bằng cùng kỳ nhưng vốn đăng ký tăng 41,7% (1.378 tỷ đồng); có 32/115 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động cuối năm 2013 nay đăng ký hoạt động trở lại, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi có xu hướng gia tăng (năm 2013 có 54% số DN kinh doanh có lãi tăng 3,5% so với năm 2012), số doanh nghiệp giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động giảm 23,7% (năm 2014 có 107 DN, năm 2013 có 140 DN); nhưng nhìn chung hoạt động của doanh nghiệp còn khó khăn, nhất là tiếp cận tín dụng, đất đai.
2. Lĩnh vực xã hội:
a) Giáo dục - Đào tạo và Khoa học Công nghệ:
- Giáo dục: Quy mô học sinh các cấp học được duy trì, chất lượng giáo dục được nâng lên, kết quả xếp loại học lực khá, giỏi đều tăng ; tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT an toàn, nghiêm túc, tổ chức theo đúng tinh thần chỉ đạo về các môn thi tự chọn, kết quả tốt nghiệp THPT đạt 99,2%, tăng 0,28% và hệ GDTX đạt 88,7%, tăng 12,9% so năm học trước; kết quả các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia đạt khá ; tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh lần thứ XII; công tác phổ cập giáo dục tiểu học tiếp tục duy trì; triển khai đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi đạt kết quả, đến nay có 55/65 (84,6%) xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi;
Cơ sở vật chất trường lớp học tiếp tục đầu tư theo hướng kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia, trong năm, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 102 phòng học kịp phục vụ năm học mới, công nhận thêm 16 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó hệ phổ thông có 12 trường, nâng tổng số lên 63 trường, đạt tỷ lệ 26,9%; tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 45%.
Hạn chế: Chất lượng giáo dục còn chênh lệch giữa các vùng miền, nhất là vùng miền núi, vùng sâu chất lượng còn thấp; Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học tuy có giảm nhưng còn ở mức cao; số lượng giáo viên nhiều trường chưa đáp ứng yêu cầu dạy ngày 2 buổi, là những khó khăn để trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đào tạo: Công tác đào tạo nghề được tập trung chỉ đạo triển khai, trong năm đã đào tạo nghề cho 9.532 lao động, gồm đào tạo nghề dài hạn cho 1.083 học viên, dạy nghề ngắn hạn và sơ cấp nghề cho 8.449 lao động, trong đó dạy nghề cho 4.002 lao động nông thôn, đạt 100% kế hoạch năm. Tiếp tục liên kết đào tạo trung cấp nghề cho 358 học viên; các trường trung cấp y tế và dạy nghề Việt Thuận đào tạo 1.197 học viên , trường Cao đẳng sư phạm tuyển mới 280 giáo sinh hệ cao đẳng, có 678 sinh viên đang theo học tại Phân hiệu Đại học Nông lâm, trong đó tuyển mới năm 2014 là 363 sinh viên;
- Khoa học công nghệ: Tập trung triển khai 24 đề tài khoa học, trong đó có 8 đề tài mới, nghiệm thu 12 đề tài, chuyển giao 24 kết quả nghiên cứu, chủ yếu trên các lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống, chuyển giao các loại giống mới, đã hỗ trợ đăng ký bảo hộ thương hiệu cho 13 doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và kiểu dáng công nghiệp 30 đơn vị. Tuy nhiên thời gian hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm còn kéo dài, hiệu quả chưa cao.
b) Về Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Công tác y tế dự phòng được tăng cường, tình hình dịch bệnh được kiểm soát, các dịch bệnh thường xảy ra trong mùa hè được phát hiện sớm và xử lý kịp thời không để lây lan thành dịch, không có trường hợp tử vong. Riêng các bệnh thủy đậu, quai bị có tăng ; triển khai chương trình tiêm chủng đạt kế hoạch đề ra; chương trình phòng chống HIV/AIDS đã tổ chức xét nghiệm 9.027 người, phát hiện 26 ca có HIV dương tính, nâng tổng số người nhiễm HIV lên 402 người; vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng, đã tổ chức kiểm tra 6.886 cơ sở, có 77,5% cơ sở đạt tiêu chuẩn, trong năm đã xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm với 38 người mắc, không có tử vong. Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được triển khai thực hiện tốt, toàn tỉnh có 44.157 người áp dụng các biện pháp tránh thai, đạt 111,3% KH năm; tai biến sản khoa đã xảy ra 12 ca, giảm 14 ca so với cùng kỳ, nhưng có 01 trường hợp tử vong. Chương trình hợp tác kỹ thuật với các bệnh viện tuyến trên tiếp tục phát huy hiệu quả; công tác vận động các tổ chức từ thiện khám và chữa bệnh cho bệnh nhân nghèo đạt kết quả tích cực, đã tổ chức khám bệnh từ thiện cho 1.467 lượt bệnh nhân, phẫu thuật miễn phí cho 100 trẻ em bị dị tật bẩm sinh và mổ mắt miễn phí cho 191 bệnh nhân nghèo.
Hạn chế: Chất lượng khám chữa bệnh có mặt còn hạn chế; ý thức người dân trong phòng chống dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm chưa cao; nguồn nhân lực ngành y tế còn mất cân đối lớn, nhất là tuyến cơ sở, chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu của người dân.
c) Lao động, việc làm và kết quả thực hiện các chính sách xã hội:
Tập trung triển khai thực hiện đầy đủ, kip thời các chính sách an sinh xã hội, các cơ quan, ban ngành trong tỉnh đã tổ chức thăm hỏi, tặng 48.814 suất quà, trị giá trên 8,5 tỷ đồng, cấp phát kịp thời trên 853 tấn gạo cho các đối tượng chính sách và các hộ nghèo trong dịp Tết Nguyên đán và 772 tấn gạo hỗ trợ của Chính phủ cho các hộ bị thiệt hại do hạn hán; thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ BHYT, chính sách hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ gạo cho học sinh vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được quan tâm . Công tác giải quyết việc làm triển khai đạt kết quả, trong năm đã giải quyết việc làm mới cho 16.440 lao động, đạt 106% kế hoạch năm, trong đó đưa 32 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, đạt 26,7%KH năm; công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em được quan tâm . Tuy nhiên hạn chế nổi lên là công tác giảm nghèo không đạt kế hoạch, tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,76% (KH là 2%); tai nạn thương tích ở trẻ em chưa được kiềm chế, trong năm đã xảy ra 312 trường hợp tai nạn thương tích làm tử vong 25 em, trong đó có 17 em tử vong do đuối nước.
d) Văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao:
Tập trung tuyên truyền các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và của tỉnh, trọng tâm là tuyên truyền kỷ niệm 84 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 60 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ, tuyên truyền về chủ quyền Biển đảo; duy trì triển lãm đường hoa và nhiều chương trình văn hóa nghệ thuật sôi nổi góp phần tạo khí thế phấn khởi, phục vụ tốt hơn nhu cầu du xuân của nhân dân trong dịp tết Nguyên đán. Đã tổ chức thành công Lễ hội Vang và Nho quốc tế lần thứ I, Đại hội Thể dục-Thể thao toàn tỉnh lần thứ V năm 2014, Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận lần thứ II; Chương trình đưa văn hóa về cơ sở tiếp tục được quan tâm thực hiện ; các chương trình giao lưu trực tuyến trên truyền hình được duy trì, chất lượng có được nâng lên, được đông đảo người dân hưởng ứng tham gia.
(Trích Báo cáo số 238/BC-UBND của UBND tỉnh Ninh Thuận ngày 1/12/2014)
Nguồn: baochinhphu.vn