Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 như sau:
I. KINH TẾ
Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP (giá 2010) thực hiện 42.202,3 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ (KH 2014: tăng trên 10,8%). Đóng góp vào tốc độ tăng 11% bao gồm: công nghiệp - xây dựng 5,5%; dịch vụ 3,8%; nông - lâm - thủy sản 1,7%.
Tỷ trọng nông - lâm - thủy sản; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ trong GDP theo giá cố định (giá 2010): 31,9% - 33,7% - 34,4% (KH: 32% - 33,5% - 34,5%); theo giá hiện hành: 28,3% - 34,7% - 37,0% (KH 2014: 31% - 34% - 35%).
Kết quả thực hiện một số lĩnh vực chủ yếu như sau:
1. Sản xuất nông - lâm - thủy sản
Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản (giá 2010) thực hiện 24.590 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ (KH 2014: tăng 5%).
Tổng diện tích gieo trồng năm 2014 ước đạt 377.893 ha, tăng 0,6% so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng tăng ở cây mì, đậu phộng, bắp; giảm ở cây lúa, cây mía, cây điều. Áp dụng mô hình liên kết 4 nhà thâm canh lúa theo hướng VietGAP và cánh đồng mẫu lớn với diện tích 7.075 ha (tăng 31% so với năm 2013, KH 2014: 6.260 ha) tại 16 xã của 6 huyện trồng lúa trọng điểm của Tỉnh ; thực hiện luân chuyển lúa giống cho nông dân, cung ứng cho các huyện tham gia mô hình liên kết. Cấp giấy chứng nhận 3 mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP với diện tích 8,4 ha của 26 hộ nông dân tại 03 xã: Long Khánh (huyện Bến Cầu), Thanh Phước (huyện Gò Dầu) và Ninh Thạnh (Thành phố Tây Ninh).
Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ổn định, giá trị ngành chăn nuôi đạt 3.739 tỷ đồng, chiếm 13,5% trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 3 huyện Bến Cầu, Châu Thành và thành phố Tây Ninh đã được xử lý kịp thời; tổng số gia cầm chết, tiêu hủy 18.394 con.
Về nuôi trồng thủy sản, diện tích nuôi trồng ước đạt 932,5 ha, sản lượng nuôi trồng đạt 17.295 tấn, tăng 12,9% so với cùng kỳ; sản lượng khai thác đạt 3.280 tấn tăng 1,3% so với cùng kỳ.
Vụ chế biến mía đường 2013-2014 đã kết thúc với kết quả: Khối lượng mía đưa vào ép 1.458.079 tấn, bằng 89,1% so với niên vụ 2012-2013; lượng đường sản xuất 191.441 tấn, bằng 93,9% so với CK, chữ đường bình quân 9,4 CCS. Vụ 2014-2015, diện tích mía đã được đầu tư, bao tiêu đến ngày 05/11/2014 là 22.953 ha, cụ thể: Trong tỉnh 16.124 (trong đó mía gốc 11.930 ha), ngoài tỉnh 6.829 ha. Thực hiện Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ trồng mới cây mía trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2015, trong năm 2014 đã hỗ trợ 3.800 ha với tổng số tiền là 3,8 tỷ đồng.
Khối lượng củ mì đưa vào chế biến 3.590.244 tấn, tăng 1,3% so với cùng kỳ; sản xuất được 897.561 tấn bột, tăng 1,3% so với cùng kỳ. Sản lượng mủ cao su khai thác được 174.662 tấn, tăng 5,6% so cùng kỳ.
Thực hiện kế hoạch xử lý các hộ bao chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích, trong năm đã xử lý thu hồi được 8,3ha, lũy kế đến nay được 3.971,39 ha/4.117 ha đạt 96,5% (chưa tính diện tích đất cấp sổ đỏ trùng trên đất lâm nghiệp và số có ký hợp đồng). Thực hiện Đề án di dời dân ra khỏi đất lâm nghiệp theo Quyết định số 375/QĐ-UBND ngày 21/02/2014 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, đến tháng 11/2014 đã bố trí ổn định tại chỗ được 492/544 hộ còn lại 52 hộ không bố trí ổn định tại chỗ do các hộ này ở nhờ trên đất người khác xem như chung hộ; hộ phải tự di dời được 03/34 hộ, còn lại 31 hộ chưa thực hiện tự di dời; hộ bố trí di dời hỗ trợ đất được 40/86 hộ vào cụm dân cư số 11 xã Tân Thành, còn lại 46 hộ (5 hộ xã Tân Thành và 41 hộ xã Tân Hòa) chưa thực hiện.
Đã xảy ra 201 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Xảy ra 12 vụ cháy rừng, diện tích 10,85 ha (tăng 08 vụ so với cùng kỳ, diện tích giảm 8,75 ha), nguyên nhân chủ yêu do cháy lan từ Campuchia sang và do người dân sử dụng lửa bất cẩn.
Đến ngày 31/10/2014, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 46 vụ mưa lớn, giông, lốc xoáy, sét đánh gây một số thiệt hại về người (03 người chết, 05 người bị thương) và thiệt hại về tài sản, ước giá trị thiệt hại 94.711 triệu đồng; thực hiện hỗ trợ khắc phục hậu quả sau thiên tai 546,5 triệu đồng và 460 kg gạo, 288 thùng mì.
Tổ chức thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, tính đến nay có 3/4 công ty đã xây dựng phương án sắp xếp theo nội dung Nghị quyết 30-NQ/TW (Công ty TNHH MTV 1-5, Công ty TNHH MTV cao su Thanh niên xung phong, Công ty TNHH MTV mía đường Tây Ninh); còn 01 công ty đang tiến hành xây dựng phương án (Công ty TNHH MTV cao su 30-4).
2. Ngành công nghiệp - xây dựng
a) Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 2010) thực hiện 43.025,9 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ (KH 2014: tăng 16%). Trong đó, khu vực đầu tư nước ngoài tăng 26,3% (CK tăng 9,1%), khu vực dân doanh tăng 11,1% (CK tăng 17,5%), khu vự nhà nước giảm 2,8% (CK tăng 9,1%). Giá trị sản xuất của các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp chiếm 33,6% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tăng 37,6% so cùng kỳ (CK tăng 14,1%).
Một số ngành công nghiệp có giá trị sản xuất tăng khá so cùng kỳ, cụ thể: sơ chế da (+52%), chế biến gỗ (+49%), sản xuất sản phẩm từ kim loại (+22,9%), dệt may (+16,8), sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic (+16,7),sản xuất điện, nước đá (+14%), sản xuất lương thực, thực phẩm và đồ uống (+9%), riêng sản xuất giường, tủ, bàn ghế, công nghiệp chế biến, chế tạo khác (-12,5%), sản xuất chất khoáng phi kim loại (-3,5%).
Tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,48%. Tình hình cung cấp điện tương đối ổn định đáp ứng nhu cầu cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh và các hộ tiêu dùng. Thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh được 40,5 triệu kWh điện tăng 2,5% so với cùng kỳ, riêng chiến dịch hưởng ứng “Giờ Trái đất năm 2014” đã tiết kiệm được 15.051 kWh điện.
b) Ngành xây dựng
Giá trị sản xuất ngành xây dựng (giá 2010) đạt 7.705,3 tỷ đồng, tăng 17,4% so với cùng kỳ.
Đã ban hành và triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đã tiến hành khảo sát đánh giá hiện trạng thị trấn Trảng Bàng, thị trấn Hòa Thành theo chuẩn phân loại đô thị và tiêu chuẩn thành lập thị xã để tiến tới đầu tư nâng cấp 2 thị trấn lên đô thị loại IV. Tỷ lệ đô thị hóa cuối năm đạt 30,5%.
3. Dịch vụ - giá cả thị trường
Giá trị các ngành dịch vụ (giá 2010) thực hiện 22.740,7 tỷ đồng, tăng 11% so cùng kỳ (KH 2014: tăng 11%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn đạt 50.958,6 tỷ đồng, tăng 12,2% so cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng ước thực hiện năm 2014 tăng 3,21% so với tháng 12 năm 2013. Trong đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế (+0,3%), thiết bị và đồ dùng gia đình (+2,2%), nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+0,69%), hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+4,2%), may mặc, giày dép, mũ nón (+3,8%), giáo dục (+10,4%). Riêng bưu chính viễn thông giảm (-0,6%), văn hóa, giải trí và du lịch (-0,4%).
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại được thực hiện thường xuyên. Tính đến ngày 31/10/2014 đã kiểm tra 2.356 vụ, xử lý 1.235 vụ vi phạm (buôn lậu 155 vụ; hàng giả, hàng kém chất lượng 106 vụ; gian lận thương mại 32 vụ; hàng cấm 731 vụ; vi phạm trong kinh doanh 209 vụ), số tiền nộp ngân sách 4.645 triệu đồng.
Triển khai kế hoạch bình ổn thị trường một số mặt hàng thiết yếu, trên địa bàn tỉnh. Kết quả: phối hợp với doanh nghiệp tổ chức 30 cửa hàng và điểm bán hàng bình ổn, 34 chuyến bán hàng lưu động với tổng doanh số bán hàng của các đơn vị trên 66 tỷ đồng (từ ngày 01/6/2013 đến 15/3/2014); Chương trình bình ổn giá (từ ngày 01/6/2014 đến ngày 15/3/2015) có 10 doanh nghiệp tham gia bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu. Ngoài ra, Sở còn hỗ trợ Siêu thị CoopMart Tây Ninh, siêu thị Coop Mart Trảng Bàng thực hiện 38 chuyến bán hàng lưu động phục vụ nhân dân ở khu vực nông thôn và công nhân lao động ở các khu, cụm công nghiệp với tổng doanh thu bán hàng hóa của doanh nghiệp trên 1,8 tỷ đồng (từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2014).
Tổ chức 03 Phiên chợ “Hàng Việt về nông thôn” với sự tham gia của 90 doanh nghiệp, thu hút 27.200 lượt người, doanh thu đạt được 2,2 tỷ đồng; 03 chương trình hội chợ Thương mại tỉnh.
4. Xuất - nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 2.162 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ (cùng kỳ: tăng 15,9%, KH 2014: tăng 20%); trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 30,6%, khu vực nhà nước giảm 11,75%, khu vực dân doanh giảm 7,3% so với cùng kỳ. Đáng chú ý là một số mặt hàng chiếm tỷ trọng cao: hạt điều (+54,5), giày dép các loại (+37,4%), hàng dệt may (+14%).
Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 1.479,6 triệu USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ (cùng kỳ 2013 tăng 19%); trong đó, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 31,2%, khu vực dân doanh giảm 20%, khu vực nhà nước giảm 5,8% so với cùng kỳ. Đáng chú ý là một số mặt hàng chiếm tỷ trọng cao: máy móc, thiết bị, phụ tùng khác (+137%), phụ liệu giày dép (+59%), xơ sợi dệt (+48,5%), chất dẻo nguyên liệu (+19%).
5. Đầu tư phát triển
a) Thực hiện đầu tư
Đầu tư phát triển trên địa bàn thực hiện 19.984,9 tỷ đồng, bằng 36,1% GDP (KH 2014: 35% GDP), tăng 8,1% so với cùng kỳ, bao gồm:
Khu vực Nhà nước 3.682,5 tỷ đồng, tăng 2,7% so với cùng kỳ;
Khu vực dân doanh 11.456,7 tỷ đồng, tăng 9,3% so với cùng kỳ;
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 4.845,7 tỷ đồng, tăng 9,8% so với cùng kỳ.
b) Thu hút đầu tư - Phát triển doanh nghiệp: Tính đến 31/10/2014
Thu hút đầu tư nước ngoài đạt 818,3 triệu USD, tăng 62,4% so với cùng kỳ. Cụ thể, cấp giấy chứng nhận đầu tư mới 21 dự án với vốn đăng ký 354,6 triệu USD (tăng 04 dự án, vốn đăng ký giảm 114,2 triệu USD so với cùng kỳ); 13 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn với vốn tăng 464,7 triệu USD (giảm 01 dự án, tăng 399,2 triệu USD so với cùng kỳ), 01 dự án giảm vốn với vốn giảm 1 triệu USD. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 221 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 2.801,826 triệu USD, đã có 176 dự án đi vào hoạt động, 11 dự án đang triển khai xây dựng, 18 dự án chưa xây dựng, 16 dự án dừng hoạt động. Vốn thực hiện đạt khoảng 1.350 triệu USD, bằng 48,2% so với vốn đăng ký.
Thu hút đầu tư trong nước đạt 1.787,1 tỷ đồng, giảm 3,7% so với cùng kỳ. Cụ thể, cấp chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư mới 39 dự án với tổng vốn đăng ký 885,7 tỷ đồng (tăng 20 dự án, vốn đăng ký giảm 522,4 tỷ đồng so với cùng kỳ); 09 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn, với vốn tăng 970,1 tỷ đồng (giảm 05 dự án, tăng 522,9 tỷ đồng so với cùng kỳ), 01 dự án điều chỉnh giảm vốn với vốn giảm 68,686 tỷ đồng. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh đến nay có 337 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký 36.855,1 tỷ đồng; đã có 193 dự án đi vào hoạt động, 44 dự án đang triển khai xây dựng, 94 dự án chưa xây dựng, 06 dự án dừng hoạt động. Vốn đầu tư thực hiện 16.200 tỷ đồng, bằng 43,9% tổng vốn đăng ký.
Thu hồi, chấm dứt hoạt động 22 dự án (08 dự án nước ngoài, 14 dự án trong nước) vốn đăng ký 42 triệu USD và 1.755,28 tỷ đồng.
Phát triển doanh nghiệp: Có 440 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký mới với tổng vốn đăng ký là 2.077,3 tỷ đồng, so với cùng kỳ tương đương về số doanh nghiệp và tăng 41% về vốn đăng ký; có 239 doanh nghiệp giải thể với số vốn 830,8 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 63,7% về số doanh nghiệp và 70% về vốn. Lũy kế trên địa bàn tỉnh có 3.516 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 20.269,7 tỷ đồng.
Công tác đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước:
Đã cổ phần hóa 01 doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Đăng kiểm xe cơ giới Tây Ninh theo lộ trình.
Thực hiện việc sắp xếp, kết hợp di dời Công ty TNHH MTV Cơ khí Tây Ninh và sáp nhập Công ty Cổ phần Thiết bị cơ nhiệt vào Công ty TNHH MTV Cơ khí Tây Ninh.
Triển khai cổ phần hóa 03 doanh nghiệp: Công ty TNHH Cao su 1-5 Tây Ninh; Công ty TNHH MTV Cơ khí Tây Ninh; Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Tây Ninh.
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết Tây Ninh và Công ty TNHH MTV Mía đường Tây Ninh theo kế hoạch đã phê duyệt theo hướng tập trung cho ngành nghề kinh doanh chính; thoái vốn đối với ngành nghề, lĩnh vực ngoài ngành để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
c) Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu
Tính đến ngày 31/10/2014: Thu hút mới đầu tư trong và ngoài nước vào các Khu công nghiệp, Khu kinh tế đạt 801,8 triệu USD và 799 tỷ đồng, bao gồm: cấp giấy chứng nhận đầu tư mới 19 dự án (17 dự án đầu tư nước ngoài, 02 dự án trong nước) với vốn đăng ký 346,5 triệu USD và 67 tỷ đồng; tăng vốn: 14 lượt dự án (11 nước ngoài, 03 trong nước) với số vốn là 456,3 triệu USD và 732 tỷ đồng; giảm vốn 01 dự án nước ngoài, số vốn giảm 01 triệu USD. Thu hồi giấy chứng nhận đầu tư: 06 dự án (01 dự án nước ngoài, 05 dự án trong nước) với vốn đăng ký 1 triệu USD và 150,981 tỷ đồng. Lũy kế, có 254 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế với vốn đăng ký 2.471,95 triệu USD và 11.876,04 tỷ đồng; đã có 173 dự án đi vào hoạt động. Vốn thực hiện ước đạt khoảng 47% vốn đăng ký. Cụ thể:
Khu công nghiệp Trảng Bàng: Thu hút mới 20,54 triệu USD và 769 tỷ đồng; bao gồm: cấp mới 07 dự án (06 dự án đầu tư nước ngoài, 01 dự án trong nước) với vốn đăng ký 13,84 triệu USD và 40 tỷ đồng; tăng vốn: 8 dự án (06 nước ngoài, 02 trong nước) với số vốn 6,7 triệu USD và 729 tỷ đồng; thu hồi 02 dự án trong nước, vốn đăng ký 27 tỷ đồng. Lũy kế, có 160 dự án (127 dự án đầu tư nước ngoài, 33 dự án đầu tư trong nước), tổng vốn đăng ký 501,89 triệu USD và 3.874,25 tỷ đồng; diện tích đất cho thuê là 234,71 ha/265,38 ha. Đã có 135 dự án đi vào hoạt động. Lũy kế vốn thực hiện ước 490 triệu USD, đạt 70,4% tổng vốn đăng ký.
Khu công nghiệp Thành Thành Công: Thu hút mới 73,09 triệu USD và 3 tỷ đồng; bao gồm: cấp mới 4 dự án đầu tư nước ngoài với vốn đăng ký là 65,49 triệu USD và tăng vốn 3 dự án (2 dự án nước ngoài, 1 dự án trong nước) với số vốn là 7,6 triệu USD và 3 tỷ đồng; 01 dự án nước ngoài giảm vốn, số vốn giảm 1 triệu USD. Thu hồi 01 dự án, vốn đăng ký 1 triệu USD. Lũy kế, có 21 dự án đầu tư (13 dự án đầu tư nước ngoài, 08 dự án đầu tư trong nước), vốn đăng ký 118,78 triệu USD và 649,3 tỷ đồng, diện tích đất cho thuê là 47,363 ha/448 ha. Đã có 11 dự án đi vào hoạt động. Lũy kế vốn thực hiện ước 52,5 triệu USD, đạt 33,6% tổng vốn đăng ký.
Khu Liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông Bời Lời: Thu hút mới 619,16 triệu USD; bao gồm: cấp mới 7 dự án đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư 267,16 triệu USD; tăng vốn 02 dự án nước ngoài, với số vốn tăng 352 triệu USD. Lũy kế, có 17 dự án đầu tư (15 dự án đầu tư nước ngoài, 2 dự án đầu tư trong nước), vốn đăng ký 1.541,16 triệu USD và 318 tỷ đồng, diện tích đất cho thuê là 321,42 ha/1.417 ha. Đã có 05 dự án đi vào hoạt động. Lũy kế vốn thực hiện ước khoảng 600 triệu USD, đạt 38,4 % tổng vốn đăng ký.
Khu công nghiệp Chà Là: Thu hút mới 90 triệu USD. Không có cấp mới, 01 dự án nước ngoài tăng vốn 90 triệu USD. Thu hồi 01 dự án trong nước, vốn đăng ký 70 tỷ đồng. Lũy kế, có 02 dự án đầu tư nước ngoài, vốn đăng ký 188 triệu USD, diện tích đất cho thuê là 27,35 ha/32,28 ha. Đã có 02 dự án đi vào hoạt động. Lũy kế vốn thực hiện: 90,5 triệu USD, đạt 48,2% tổng vốn đăng ký.
Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài: Thu hút mới 01 dự án vốn đầu tư mới 27 tỷ đồng. Thu hồi chủ trương 01 dự án, vốn đăng ký 7,181 tỷ đồng; Lũy kế có 46 dự án đầu tư (02 dự án đầu tư nước ngoài, 44 dự án đầu tư trong nước) với vốn đăng ký 122,13 triệu USD và 6.765,34 tỷ đồng. Đã có 19 dự án đi vào hoạt động. Lũy kế vốn thực hiện: 96,6 triệu USD và 1.050 tỷ đồng, đạt 32% tổng vốn đăng ký.
Khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát: Không có thu hút vốn đầu tư mới. Thu hồi 01 dự án đầu tư trong nước, vốn đăng ký 46,8 tỷ đồng. Lũy kế, có 8 dự án được cấp chủ trương đầu tư với vốn đăng ký 269,16 tỷ đồng. Hiện nay, khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát đang gặp vướng mắc do quy hoạch bị chồng lấn; và khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng nên chưa có dự án đi vào hoạt động
Phát triển cụm công nghiệp: toàn tỉnh có 20 cụm công nghiệp với tổng diện tích đất quy hoạch là 902,48 ha. Đã có 17 doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại 6 cụm công nghiệp với tổng diện tích đất công nghiệp thuê 120,23/360,8 ha; tổng vốn đăng ký 27 triệu USD và 1.298,5 tỷ đồng; trong đó 11 dự án đang hoạt động, 06 dự án chưa triển khai. Vốn thực hiện ước tính 09 triệu USD và 360 tỷ đồng.
d) Đầu tư trung tâm thương mại, siêu thị
Các dự án thương mại dịch vụ nhìn chung tiến độ triển khai xây dựng rất chậm, trong năm chưa có dự án nào hoàn thành đi vào hoạt động. Trong đó, dự án Trung tâm thương mại Thành phố (khu Quân y cũ) tiến độ xây dựng tương đối khá. Trung tâm thương mại Gò Dầu chủ đầu tư đang gặp khó khăn nên dừng triển khai xây dựng; Trung tâm thương mại Long Hoa chủ đầu tư không có năng lực nên đã thu hồi dự án; các khu khác (Bách Hóa cũ, khu ước mơ tuổi thơ cũ) các chủ đầu tư đều chưa khởi công xây dựng.
6. Tài chính - Tín dụng
a) Tài chính
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 5.340 tỷ đồng, đạt 100% dự toán (dự toán: 5.340 tỷ đồng), giảm 3,25% so với cùng kỳ; trong đó:
- Thu nội địa: 3.370 tỷ đồng, đạt 91,33% dự toán, giảm 4,51% so với cùng kỳ;
- Thu thuế xuất nhập khẩu: 560 tỷ đồng, tăng 13,82% dự toán, tăng 11,49% so với cùng kỳ;
- Các nguồn thu để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước: 1.410 tỷ đồng, tăng 21,76% dự toán, giảm 5,24% so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 6.813,8 tỷ đồng, tăng 22,1% dự toán (dự toán 5.577,447 tỷ đồng), tăng 10,6% so với cùng kỳ.
b) Tín dụng
Tổng vốn huy động của hệ thống ngân hàng ước thực hiện năm 2014 đạt 24.031 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2013, trong đó vốn huy động ngắn hạn là 18.561 tỷ đồng, tăng 5,9% so với năm 2013; vốn huy động trung, dài hạn 5.470 tỷ đồng, tăng 39,5% so với năm 2013. Tổng dư nợ cho vay ước đạt 21.493 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm 2013. Trong đó, dư nợ trung, dài hạn chiếm 33,9% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay doanh nghiệp dân doanh ước đạt 6.464 tỷ đồng, tăng 23,8%; Dư nợ hộ cá thể ước đạt 14.771 tỷ đồng, tăng 8,9%. Nợ xấu chiếm 1,3% tổng dư nợ.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục - Khoa học công nghệ
Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch: Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 39-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (Quyết định số 1429/QĐ-UBND ngày 25/9/2014); Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2020” (Quyết định số 1490/QĐ-UBND ngày 01/7/2014); Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”; Đề án phát triển trường bán trú cấp học mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2015 (Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 26/6/2014).
Tổng kết năm học 2013-2014, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông diễn ra theo kế hoạch, an toàn, đúng quy chế. Tỷ lệ tốt nghiệp hệ trung học phổ thông đạt 97,85% (năm học trước 94,17%), hệ giáo dục thường xuyên đạt 56,34% (năm học trước 46,63%). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng đạt 30,4% (năm học trước 28%). Năm học 2014-2015, tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp một đạt 99,99% (năm học trước: 100%); tuyển mới vào lớp 6 chiếm 99,92% (năm học trước: 99,96%); tuyển mới vào lớp 10 chiếm 83,72% số học sinh hoàn thành chương trình THCS (năm học trước: 78,77%).
Công tác quản lý khoa học công nghệ: Phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học – công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Ban hành Chương trình hành động triển khai Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại năm 2014 (Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 27/3/2014). Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 30/01/2013 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Quyết định số 1284/QĐ-UBND ngày 10/7/2014).
Tổng số đề tài được phê duyệt năm 2014: 35 đề tài, dự án (trong đó: năm trước chuyển sang 30 đề tài, dự án; phê duyệt mới 05 đề tài, dự án); đã nghiệm thu 08 đề tài, đang triển khai 22 đề tài, đang hoàn chỉnh hồ sơ triển khai 05 đề tài.
Về quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Kiểm tra 248 cơ sở về đo lường, chất lượng hàng hóa lưu thông ngoài thị trường. Thanh tra 92 đơn vị sản xuất, kinh doanh xăng dầu, kết quả xử phạt vi phạm hành chính 02 đơn vị. Kiểm định 5.508 phương tiện đo các lĩnh vực, kiểm nghiệm 482 mẫu với 2.497 chỉ tiêu. Thực hiện giám sát chữ đường của 03 nhà máy đường trong tỉnh. Tiếp tục triển khai chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ năm 2014, hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho 22 cơ sở, đơn vị; 01 sáng chế ở huyện Dương Minh Châu.
2. Y tế
So cùng kỳ năm 2013, số người đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế 2.038.394 lượt người, giảm 22,8%; 583 ca sốt xuất huyết, giảm 22,67%; 1.889 ca mắc bệnh lao, giảm 11,2%; 1.543 ca mắc bệnh tay, chân, miệng, giảm 17,93%; 318 bệnh nhân HIV mới phát hiện, giảm 16,9%; ghi nhận 59 ca mắc bệnh sốt rét, giảm 3,3%; 39 ca mắc bệnh sởi tăng 30% so với năm 2013.
Thanh tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm đã thực hiện kiểm tra 5.973 cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống; tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh là 83,3%. Đã xảy ra 03 vụ ngộ độc thực phẩm với tổng số người mắc là 193 người. Nguyên nhân do cơ sở cung cấp suất ăn phục vụ đám cưới không đảm bảo vệ sinh, hoạt động cung cấp suất ăn cho công nhân khi chưa đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. An sinh xã hội - phúc lợi xã hội
Đã tạo điều kiện giải quyết việc làm cho 21.500 lao động, tăng 7,5% kế hoạch (KH năm 2014: 20.000); trong đó có 85 lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt 57%. Giải quyết cho 9.939 lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp với tổng số tiền là 73.500 triệu đồng. Sàn giao dịch Tỉnh tổ chức định kỳ hàng tháng tại Trung tâm giới thiệu việc làm Tỉnh và tại khu công nghiệp Trảng Bàng, kết quả tư vấn giới thiệu việc làm và học nghề cho 13.000 lao động.
Xây dựng 500 căn nhà Đại đoàn kết. Xây mới và sửa chữa 468 căn nhà cho người có công với cách mạng (xây mới: 298 căn; sửa chữa: 170 căn). Cấp 25.275 thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân tộc thiểu số sinh sống ở 20 xã tuyến biên giới. Thực hiện chăm lo Tết gia đình chính sách, hộ nghèo, người cao tuổi, đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với tổng kinh phí 30,1 tỷ đồng (trong đó, ngân sách các cấp 23 tỷ đồng, nguồn vận động 7,1 tỷ đồng).
Quan hệ lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến ngày 15/9/2014: Xảy ra 06 vụ đình công tại 06 công ty (Bao gồm: 04 vụ trong khu công nghiệp, 02 vụ ngoài khu công nghiệp) với 5.455 lao động tham gia, nguyên nhân do tranh chấp về thay đổi quy trình sản xuất làm giảm tiền lương. Về tai nạn lao động đã xảy ra 06 vụ làm chết 08 người tại 05 công ty, nguyên nhân đã được điều tra, kết luận.
4. Văn hóa - thông tin - thể dục thể thao
Ban hành và triển khai thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Tập trung tuyên truyền, phục vụ các ngày lễ lớn: Lễ kỷ niệm 84 năm Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam; 39 năm Ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước 30/4; Ngày Quốc tế lao động 1/5; 69 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc Khánh 2/9; Tết Trung Thu; tuyên truyền về “Biên giới và Biển đảo Việt Nam”, Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thành công Lễ công bố thành lập Thành phố Tây Ninh trực thuộc tỉnh Tây Ninh vào ngày 14/02/2014 và Đại hội Thể thao tỉnh Tây Ninh lần thứ VII-năm 2014.
Thực hiện “Chương trình hoạt động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2025”, toàn tỉnh có 93,5% ấp - khu phố; 95% gia đình đạt chuẩn văn hóa; đã có 67 Trung tâm Văn hóa - Thể thao và học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
(Trích Báo cáo số 305/BC-UBND của UBND tỉnh Tây Ninh ngày 3/12/2014)
Nguồn: www.baochinhphu.vn