I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Có 25/33 chỉ tiêu vượt mục tiêu, bao gồm: (1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 11,07% (mục tiêu là 11%), trong đó: Nông, lâm nghiệp 5,0% (mục tiêu là 5,0%); Công nghiệp - Xây dựng 12,3% (mục tiêu là 12,3%); Dịch vụ 14,6% (mục tiêu là 14,6%); (2) Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh bình quân đầu người ước đạt 23,1 triệu đồng, bằng 100,43% so kế hoạch, (mục tiêu là 23 triệu đồng); (3) Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 285.920 tấn, bằng 104,16% kế hoạch, (mục tiêu là 274.500 tấn), trong đó thóc 202.299,4 tấn (mục tiêu là 195.000 tấn); (4) Sản lượng chè búp tươi ước đạt 87.909 tấn (mục tiêu là 85.000 tấn); (5) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính ước đạt 29.839 tấn (mục tiêu là 28.000 tấn). Tổng đàn gia súc chính tăng 5,69% (kế hoạch là 4%); (6) Trồng mới rừng ước đạt 15.507 ha (mục tiêu là 15.000 ha); (7) Tổng số xã đạt từ 10 tiêu chí nông thôn mới trở lên là 37 xã (mục tiêu là 15 xã); (8) Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 7,1% so năm 2013 (mục tiêu là 7%); Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 7.062 tỷ đồng (mục tiêu là 7.000 tỷ đồng); (9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 10.396 tỷ đồng (mục tiêu là 10.300 tỷ đồng); (10) Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp ước đạt 52,6 triệu USD (mục tiêu 49 triệu USD); (11) Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 1.320 tỷ đồng (mục tiêu là 1.155 tỷ đồng), trong đó thu cân đối ước đạt 1.205 tỷ đồng (mục tiêu là 1.070 tỷ đồng); (12) Tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 9.533 tỷ đồng (mục tiêu là 8.950 tỷ đồng); (13) Tạo việc làm mới cho 18.174 lao động (mục tiêu là 17.500 lao động); (14) Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 42,8% (mục tiêu là 42,6%); (15) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,3% so với năm 2013 (mục tiêu là 4%). Riêng huyện Trạm Tấu giảm 9%, huyện Mù Cang Chải giảm 8% so với năm 2013 (mục tiêu là 6%); (16) Số xã, phường, thị trấn, đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi là 175 (mục tiêu là 171); (17) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 19,6% (mục tiêu là 19,8%); (18) Tỷ lệ dân số mắc bệnh sốt rét ước đạt 0,02% (mục tiêu là 0,059%); (19) Tỷ lệ dân số mắc bệnh bướu cổ ước đạt 6% (mục tiêu là 6,2%); (20) Mức giảm tỷ lệ sinh 0,3%0 (mục tiêu là 0,2%0). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 11,6%0 (mục tiêu là 12%0); (21) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 83% (mục tiêu là 82,5%); (22) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế là 43 (mục tiêu là 42); (23) Mật độ điện thoại bình quân/100 dân ước đạt 62 thuê bao, (mục tiêu là 61,2); (24) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá 70% (mục tiêu là 69%); (25) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 48% (mục tiêu là 47%)
2. Có 08/33 chỉ tiêu đạt mục tiêu, bao gồm: (1) Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia 178 trường; (2) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng đạt 98,5%; (3) Tỷ lệ dân số được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam, xem Truyền hình Việt Nam đạt 93%; (4) Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá 76%; (5) Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 82%; (6) Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước sạch ước đạt 74%; (7) Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 53,2%; (8) Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 61,2%.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2014
1. Những kết quả đạt được
a) Về phát triển kinh tế
(1) Vượt qua nhiều khó khăn cả chung và riêng phải đối mặt, kinh tế của tỉnh giữ được sự ổn định, có bước phát triển. Toàn bộ 33 chỉ tiêu chủ yếu đều hoàn thành, có 25 chỉ tiêu vượt kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,07% xếp thứ 4 trong khu vực, thu nhập bình quân đầu người tăng lên 23,1 triệu đồng.
(2) Sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển khá toàn diện, đạt kết quả tích cực, nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch; tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2014, phát triển mô hình chăn nuôi, thuỷ sản; thực hiện chuyển đổi căn bản diện tích lúa nương sang trồng ngô. Sản lượng vật nuôi, cây trồng đều tăng, nhất là sản lượng lương thực có hạt đạt 285.920 tấn, vượt 4,16% kế hoạch, tăng 1,04%. Tổng đàn gia súc chính tiếp tục tăng 5,69% so với cùng kỳ (kế hoạch là là 4%); diện tích rừng trồng mới là 15.507 ha, tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 61,2%. Chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích cao su, hiện có là 2.106 ha.
Tích cực chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ và tập trung đầu tư thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trong đó hoàn thành các tiêu chí của 3 xã: Tuy Lộc, Báo Đáp, Mông Sơn trong năm 2015 (hiện nay xã Tuy Lộc đã hoàn thành 19 tiêu chí); xây dựng nhiều mô hình sản xuất mới, tạo sự chuyển biến tích cực về sản xuất hàng hóa, từng bước hình thành sự liên kết giữa người dân với các doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đến nay số xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên là 37 xã, gấp 2,46 lần so kế hoạch, tăng 25 xã so năm 2013.
(3) Sản xuất công nghiệp giữ được tốc độ tăng trưởng; Năm 2014 chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,1%. Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010 đạt 7.062 tỷ đồng, tăng 9,97% so với cùng kỳ. Do được tháo gỡ khó khăn, một số doanh nghiệp chế biến đá xuất khẩu đạt mức tăng trưởng khá, cùng với 8 nhà máy thủy điện, tổng công suất 123 MW đã hoàn thành thủy điện Ngòi hút 2 công suất 48MW đang chuẩn bị khánh thành góp phần gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh năm 2015. Việc đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tiếp tục được quan tâm; số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục tăng. Một số sản phẩm chủ lực của tỉnh như xi măng, gạch xây, đá bột cơ bản duy trì được thị trường tiêu thụ, tăng so cùng kỳ.
(4) Tích cực huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tổng vốn trong năm, toàn tỉnh ước đạt 9.533 tỷ đồng. Ưu tiên vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội 2 huyện 30a, các công trình trọng điểm chuyển tiếp, như: đường tránh ngập thành phố Yên Bái, công trình đường Yên Bái - Khe Sang, Bệnh viện đa khoa 500 giường, Đường Hoàng Thi, Đường Yên Thế - Vĩnh Kiên, cũng như tập trung giải phóng mặt bằng, tháo gỡ khó khăn phát sinh, đảm bảo tiến độ thi công những công trình này. Đề án phát triển giao thông nông thôn tiếp tục thu hút được sự tham gia của cộng đồng, tính đến hết tháng 11/2014 toàn tỉnh đã mở mới được 66 km đường bê tông xi măng/kế hoạch giao 120 km, bằng 55% (dự kiến hết năm 2014 hoàn thành 100% kế hoạch; mở mới, mở rộng được 161 km đường đất/kế hoạch giao 150 km, bằng 107,3%. Một số địa phương có tiến độ thực hiện tốt như huyện Văn Yên, Trạm Tấu, Yên Bình. Đến hết năm 2014 toàn tỉnh hoàn thành được 430 km đường bê tông xi măng và mở mới, mở rộng được 825 km đường liên thôn bản.
Kinh tế đối ngoại và thu hút đầu tư tiếp tục đạt kết quả; thu hút 4 doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy may, tạo việc làm cho người lao động (hiện nay 01 nhà máy may đã chuẩn bị đi vào hoạt động). Tổng nguồn vốn ODA và NGO ước thực hiện đạt 502,71 tỷ đồng, trong đó vốn ODA ước đạt 432,71 tỷ đồng, tăng 25,7% so cùng kỳ năm 2013, trong đó vốn nước ngoài ước đạt 386,66 tỷ đồng, tăng 19% so cùng kỳ 2013. Vốn NGO ước đạt 70 tỷ đồng, bằng 51% kế hoạch và bằng 89,7% so cùng kỳ năm 2013.
(5) Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển và đạt mức tăng khá, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 10.396,14 tỷ đồng, tăng 16,9% so năm 2013; kim ngạch xuất khẩu đạt 107,39%, đạt 52.625 ngàn USD; dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển; vùng phủ sóng và tiện ích được mở rộng, mật độ điện thoại đạt 62 thuê bao/100 dân.
(6) Hoạt động tài chính, ngân hàng tiếp tục giữ được sự ổn định; thu cân đối ngân sách vượt dự toán đạt 1.320 tỷ đồng, tăng 9,14% so với năm 2013. Chủ động phân bổ dự toán các nhiệm vụ chi và tiết kiệm theo quy định của Chính phủ. Tổ chức hậu kiểm thuế, xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp cố tình chây ỳ việc nộp thuế; thực hiện thu hồi vào ngân sách đối với những khoản đã bố trí song chưa sử dụng cho nhiệm vụ chi; làm tốt công tác chuẩn bị đấu giá theo quy trình, hoàn thành kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2014 tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Chi ngân sách đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, nhất là chi lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, như chi cho đối tượng bảo trợ xã hội, chi hỗ trợ học sinh, sinh viên cũng như các nhiệm vụ đột xuất phát sinh, dịch bệnh, thiên tai.
(7) Tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp, tiến hành rà soát, thu hồi các dự án đầu tư trên địa bàn vi phạm theo quy định của pháp luật (đã thu hồi chứng nhận đầu tư và chấp thuận đầu tư của một số dự án thủy điện chậm tiến độ, không triển khai thực hiện). Năm 2014, tình hình kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi, số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so năm 2013 (tăng 25 doanh nghiệp). Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 150 doanh nghiệp thành lập mới, tổng vốn đăng ký trên trên 1.000 tỷ đồng; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tại tỉnh cho 20 chi nhánh công ty và 05 văn phòng đại diện; thông báo thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của 35 doanh nghiệp; cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 26 dự án, tổng vốn đăng ký 1.926,26 tỷ đồng. Toàn tỉnh hiện có có 1.357 doanh nghiệp, 328 hợp tác xã và 20.781 hộ kinh doanh cá thể.
(8) Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường được quan tâm và có tiến bộ; hoàn thành quy hoạch sử dụng đất 9/9 huyện, thị xã, thành phố. Tính đến hết tháng 11/2014 toàn tỉnh đã cấp được 24.929 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kịp thời điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cục bộ để phục vụ cho phát triển hạ tầng và tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Xử lý dứt điểm một số điểm nóng gây ô nhiễm môi trường, tiếp tục rà soát, xây dựng phương án di chuyển các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu vực đô thị, khoanh vùng những khu vực sản xuất có vấn đề về môi trường để có các giải pháp khắc phục. Công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản được tăng cường, đã thực hiện tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép khai thác trên địa bàn tỉnh theo quy định.
(9) Phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn được ưu tiên và thu được nhiều kết quả. Tổng vốn bố trí thực hiện năm 2014 cho huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải là 89.015 triệu đồng (trong đó: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 55.640 triệu đồng, vốn hỗ trợ phát triển sản xuất, giáo dục đào tạo và dạy nghề 33.375 triệu đồng), tập trung vào hỗ trợ đời sống cho dân; xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp và làm mới các công trình giao thông, thủy lợi, nước sạch, hỗ trợ sản xuất; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo. Năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo huyện Trạm Tấu giảm 8%, huyện Mù Cang Chải giảm 9% so với năm 2013.
b) Về phát triển văn hoá - xã hội
(1) Giáo dục - đào tạo: Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục - đào tạo, tạo được bước chuyển biến khá rõ nét về chất lượng, nhất là ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hoàn thành toàn bộ công tác rà soát, có phương án điều chỉnh căn bản trong việc xác định, từng bước ổn định qui mô trường lớp, bố trí giáo viên và học sinh phù hợp điều kiện của tỉnh, đáp ứng yêu cầu qui hoạch phát triển ngành. Cơ sở vật chất, hệ thống mạng l¬ưới trường, lớp tiếp tục đ¬ược củng cố, hoàn thiện. Toàn tỉnh có 568 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông với 6.678 lớp; 186.509 cháu mầm non, học sinh phổ thông. Chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn tiếp tục được nâng lên, năm học 2013-2014 tỷ lệ đỗ tốt nghiệp khối trung học phổ thông là 98,66%; khối giáo dục thường xuyên là 94,53% trong đó loại giỏi đạt 0,08%, loại khá đạt 2,42%. Kết quả chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở được duy trì, giữ vững. Dự kiến năm 2014 có 175/180 xã, phương, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
(2) Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng. Tiến hành rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động, sắp xếp tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn khắc phục trùng lắp về nhiệm vụ quản lý và thiếu hụt đội ngũ, cơ sở vật chất. Thực hiện điều chuyển trang thiết bị từ nơi thừa sang nơi thiếu, nâng cao hiệu quả sử dụng; luân chuyển cán bộ hỗ trợ về chuyên môn cho tuyến dưới, đảm bảo công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Tháo gỡ vướng mắc, bất cập kịp thời thu hút, tuyển dụng bổ sung đội ngũ cán bộ có trình độ bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại các cơ sở y tế công lập trong tỉnh (năm 2014 đã có 36 bác sỹ, 07 dược sỹ đại học về công tác tại tỉnh). Chủ động, tăng cường biện pháp đối phó hiệu quả với dịch bệnh Dịch sởi, bệnh dại; duy trì thường xuyên các biện pháp phòng chống dịch nói chung, không để xảy ra dịch lớn. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế thực hiện theo kế hoạch, triển khai đề án cai nghiện ma túy bằng chất thay thế Methadon. Hoạt động khám chữa bệnh, thường trực cấp cứu phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân có tiến bộ, công tác khám chữa bệnh ở các tuyến y tế đáp ứng được yêu cầu của người dân. 11 tháng năm 2014 đã khám cho 1.426.704 lượt người, điều trị nội trú cho 107.573 lượt bệnh nhân.
(3) Lao động việc làm, xoá đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm và thu được kết quả. Triển khai nhân rộng mô hình hiệu quả nhằm nỗ lực giảm nghèo. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công và các chính sách xã hội; bảo đảm hiệu quả công tác an sinh và phúc lợi xã hội, thực hiện trợ cấp khó khăn, hỗ trợ gạo, mua thẻ bảo hiểm y tế, chi trả tiền điện cho hộ gia đình nghèo theo đúng quy định. Điều chỉnh trợ cấp ưu đãi theo Nghị định 101/2013/NĐ-CP ngày 04/9/2013 của Chính phủ cho hơn 8.000 đối tượng người có công hưởng trợ cấp hàng tháng; tổ chức điều dưỡng cho tổng số 3.556 người có công; chi trả trợ cấp hàng tháng cho trên 21.000 đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ cho 888 hộ thuộc diện cần hỗ trợ về nhà ở (40 triệu đồng/hộ); phân bổ hỗ trợ 2 đợt cứu đói trong dịp tết nguyên đán và giáp hạt đầu năm 2014 cho 17.705 lượt hộ (54.800 lượt khẩu) với tổng số gạo hỗ trợ là 822 tấn; tạo việc làm mới cho 18.174 lao động (xuất khẩu lao động đạt 742 người). Mạng lưới đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm đầu tư; thực hiện hỗ trợ đào tạo, giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn; tăng cường phối hợp giữa công tác đào tạo nghề gắn với yêu cầu sử dụng lao động tại các doanh nghiệp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2014 đạt 42,8%. Tỷ lệ giảm hộ nghèo là 4,3%, vượt mục tiêu đề ra.
(4) Các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể thao, du lịch mở rộng hoạt động, chất lượng được nâng lên. Duy trì thực hiện ổn định truyền dẫn phát sóng phát thanh (phát sóng phát thanh, tiếp sóng đài tiếng nói Việt Nam, phát các chương trình địa phương, ca nhạc dân tộc tiếng Dao, Thái, Mông...), phát sóng truyền hình trên các kênh VTV1, VTV2, VTV3, VTV6, phát sóng chương trình địa phương kênh YTV góp phần tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thông tin lưu động đã thường xuyên bám sát cơ sở đáp ứng nhu cầu nhân dân. Hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc được tăng cường; tu bổ và phục hồi một số di tích, danh lam thắng cảnh. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được củng cố theo tiêu chí mới, nâng lên về chất lượng; tiếp tục vận động đồng bào dân tộc Mông ăn chung một Tết nhận được sự đồng thuận cao của nhân dân. Hoạt động thể dục thể thao được đẩy mạnh cả về công tác tổ chức, thể thao phong trào và thể thao thành tích cao. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh lần thứ VII; tham gia thi đấu 18 giải trong nước và quốc tế, giành đư¬ợc 39 huy ch¬ương gồm: 08 huy chương vàng, 14 huy chương bạc và 17 huy chương đồng.
(5) Tiếp tục đổi mới trong tổ chức nghiên cứu, triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, theo hướng ưu tiên dành kinh phí cho hoạt động nhân rộng mô hình hiệu quả trong sản xuất, đặc biệt ở cơ sở; tổ chức 41 hội đồng nghiệm thu thu kết quả đề tài, dự án khoa học kết thúc năm 2012, 2013; tổ chức 11 Hội đồng tuyển chọn các đề tài, dự án khoa học, dự án xây dựng mô hình nông, lâm nghiệp thuộc các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, khoa học xã hội, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, y tế, công nghiệp và lĩnh vực khác; tuyển chọn được 35 đề tài dự án, dự án xây dựng mô hình nông lâm nghiệp đưa vào thực hiện mới năm 2014 góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư trong các lĩnh vực và phục vụ đời sống nhân dân; tập trung tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
(6) Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tổ chức thành công Đại hội dân tộc thiểu số cấp huyện, cấp tỉnh lần thứ 2, tạo không khi ngày hội đại đoàn kết dân tộc. Bảo đảm tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo của nhân dân; đã phân cấp cụ thể công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tôn giáo cho cán bộ cơ sở. Các hoạt động về tôn giáo cơ bản đã tuân theo theo qui định của pháp luật, không xuất hiện những vấn đề phức tạp.
(Nguồn: Theo Báo cáo số 174/BC-UBND của UBND tỉnh Yên Bái ký ngày 17/12/2014)