I. Quan điểm phát triển
1. Phát huy hiệu quả nội lực, thu hút các nguồn ngoại lực, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển dịch các ngành kinh tế, vùng lãnh thổ theo hướng khai thác có chiều sâu các ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh đi đôi với nâng dần chất lượng các mặt xã hội.
2. Phát triển kinh tế Đắk Lắk theo hướng liên kết mở, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trên cơ sở liên kết phát huy hiệu quả tổng hợp vùng Tây Nguyên, khẳng định vị thế của tỉnh đối với vùng Tây Nguyên, vùng Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và cả nước.
3. Phát triển theo hướng tập trung ưu tiên các ngành có lợi thế, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, theo chiều sâu vào các khâu, các lĩnh vực, các vùng có thể tạo hiệu quả và sức lan tỏa, phù hợp với nguồn lực từ ngân sách nhà nước nhằm huy động, thu hút các nguồn lực khác tham gia đầu tư phát triển gắn với ban hành đồng bộ các chính sách khuyến khích. Trong đó tập trung ưu tiên đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhân lực.
4. Phát triển theo hướng bền vững, gắn phát triển kinh tế đi đôi với nâng dần chất lượng các mặt xã hội, đảm bảo môi trường sinh thái. Chú trọng hỗ trợ phát triển sinh kế và hạ tầng xã hội cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, giảm nghèo bền vững nhằm thu hẹp khoảng cách thụ hưởng đời sống văn hóa, xã hội giữa các khu vực trong tỉnh. Gắn mục tiêu kinh tế với các mục tiêu bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.
5. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đưa tỉnh Đắk Lắk xứng đáng với vị thế trung tâm Vùng Tây Nguyên; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Đổi mới và phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, giáo dục, đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, y tế, văn hóa, thể thao. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển với đảm bảo vững chắc an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh 2010) bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 8 - 8,5%/năm; trong đó, Nông, lâm, thủy sản tăng 4 - 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 10 - 11%; dịch vụ tăng 12 - 13%. Giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 9 - 10%/năm; trong đó, Nông, lâm, thủy sản tăng 4,5 - 5%; công nghiệp - xây dựng tăng 14 - 15%; dịch vụ tăng 11 - 12%. Giai đoạn 2021 - 2030: 10 - 11%/năm, trong đó, Nông, lâm, thủy sản tăng 4 - 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 17 - 18%; dịch vụ tăng 9 - 10%;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2015 tỷ trọng các khu vực: nông lâm thủy sản chiếm 46,3%, công nghiệp - xây dựng chiếm 16%, dịch vụ chiếm 37,7%; đến năm 2020 tương ứng là: 38,8% - 18,5% - 42,7%. Giai đoạn sau năm 2020, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ - Nông lâm thủy sản, tương ứng với tỷ trọng giữa các ngành vào năm 2030: 38,1% - 37,9% - 24%.
- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 35 triệu đồng (giá hiện hành), năm 2020 đạt 74-76 triệu đồng, năm 2030 đạt 266-270 triệu đồng;
- Năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu là 750 triệu USD, năm 2020 là 1.500 triệu USD và năm 2030 là 3.500 triệu USD;
- Huy động GDP vào ngân sách giai đoạn 2011-2015 khoảng 6-7%, giai đoạn 2016-2020 khoảng 7-8% và giai đoạn 2021-2030 khoảng 7-8%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 chiếm khoảng 26-27% GDP, giai đoạn 2016-2020 khoảng 29-30% GDP và giai đoạn 2021-2030 khoảng 30-31%
b) Về xã hội
- Tốc độ tăng dân số trung bình quân thời kỳ 2011-2015 khoảng 1,2%/năm, khoảng 1,1%/năm thời kỳ 2016-2020 và khoảng 1,0% thời kỳ 2021-2030. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,15 - 0,2‰/năm giai đoạn 2011-2020 và sau năm 2020 ổn định 0,15‰
- Phấn đấu đến năm 2015 đưa tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 30%, đến năm 2020 đạt khoảng 35%, đến năm 2030 đạt 46,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 50%, trong đó đào tạo nghề đạt 40%; đến năm 2020 đạt 60% trở lên, trong đó đào tạo nghề đạt trên 45%; đến năm 2030 đạt 70% trở lên, trong đó đào tạo nghề đạt 60%.
- Chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động còn khoảng 65% vào năm 2015 và khoảng 55% vào năm 2020, 38% năm 2030.
- Phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho 26 - 27 ngàn lao động trong giai đoạn 2011-2015 (trong đó việc làm tăng thêm: 14-15 ngàn lao động), 27-28 ngàn lao động giai đoạn 2016-2020 (trong đó việc làm tăng thêm: 15-16 ngàn lao động). Duy trì, ổn định tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ổn định ở mức 2,7-3% vào năm 2015, 2,5-2,7% giai đoạn 2016-2020, 2,2-2,5% giai đoạn 2021-2030 và giảm tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống còn 5%.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, chống tái nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% năm 2015, từ năm 2020 còn dưới 5%.
- Tỷ lệ phòng học được kiên cố hóa đạt 70% vào năm 2015, 80% vào năm 2020 và 100% vào năm 2030. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 31% năm 2015, 51% vào năm 2020 và 85% vào năm 2030.
- Đến năm 2015 có 60,5% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế, 85% vào năm 2020 và trên 95% vào năm 2030. Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân vào năm 2015 đạt 6,6; 2020 đạt 8-9 và 9,5-10 vào năm 2030.
- Giảm tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi thể nhẹ cân xuống dưới 23% năm 2015; dưới 20% vào năm 2020 và dưới 15% vào năm 2030.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 30%, năm 2020 có 40-45% dân số thường xuyên luyện tập thể dục thể thao và đạt trên 60% vào năm 2030.
c) Về bảo vệ môi trường
- Đưa tỷ lệ che phủ (bao gồm cả diện tích cây cao su) năm 2015 đạt 39,3%, đến năm 2020 đạt 40,4% và duy trì đến năm 2030 khoảng 44%; tăng diện tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác của tỉnh.
- Đến năm 2015: 100% khu công nghiệp, 40% cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, các cơ sở sản xuất có hệ thống thoát nước mưa, nước thải và công nghệ tiên tiến xử lý nước thải cục bộ đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom, xử lý từ 75 đến 80% lượng rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp, 90% chất thải rắn y tế nguy hại. Đến năm 2020, tỷ lệ tương ứng là: 100%; 80-85% và 100%. Đến năm 2030, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý rác thải, chất thải (gồm cả chất thải rắn, nước thải và không khí).
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2015 đạt khoảng 85%, năm 2020 đạt 95%, đến năm 2030 đạt trên 98%. Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch năm 2015 đạt 72%, năm 2020 đạt 90%, đến năm 2030 đạt khoảng 95%.
- Bảo tồn, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. Tăng cường năng lực quản lý và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.
d) Về an ninh, quốc phòng
Xây dựng nền quốc phòng vững mạnh. Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh, được tăng cường, chính trị trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh, thích ứng với bối cảnh hội nhập sâu vào khu vực và quốc tế.
(Trích Nghị quyết số 137/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ngày 13/12/2014 về rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể chi tiết phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)