Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
2. Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương và huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo vệ môi trường; đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa Kon Tum thoát khỏi tỉnh nghèo.
3. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng và đô thị hóa; đẩy mạnh phát triển một số vùng kinh tế động lực để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các khu vực khó khăn trên địa bàn Tỉnh phát triển.
4. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển. Quan tâm hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phát triển toàn diện; bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống của các dân tộc.
5. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác trong Tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Cămpuchia.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động tối đa mọi nguồn lực để tập trung phát triển, thu hẹp dần khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với các tỉnh vùng Tây Nguyên và cả nước; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu thời kỳ phát triển tiếp theo; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 đạt 14,7%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 15,0% và đạt 14,5% giai đoạn 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 27,9 triệu đồng/người, (gấp 2 lần so với năm 2010) và năm 2020 đạt 53,2 triệu đồng/người (gấp 1,9 lần so với năm 2015);
- Tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế vào năm 2015 là 31,5%, 35,5% và 33,0% và đến năm 2020 là 38,5%, 36,4% và 25,1%;
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt khoảng 125 - 130 triệu USD và năm 2020 khoảng 300 - 320 triệu USD;
- Tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 13,5 - 14,0% từ GDP vào năm 2015 và khoảng 14,0 - 15,0% vào năm 2020.
b) Về phát triển xã hội:
- Đến năm 2015 quy mô dân số đạt 510 nghìn người và năm 2020 khoảng 600 nghìn người; tỷ lệ dân số thành thị khoảng 46,1% đến năm 2015 và 53,3% vào năm 2020;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) mỗi năm từ 3 - 4%; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 45%, trong đó đào tạo nghề đạt 33%; đến năm 2020 đạt 55 - 60%, đào tạo nghề đạt trên 40%;
- Phấn đấu đến năm 2015 có từ 10 - 11 bác sỹ, 41,5 giường bệnh/1 vạn dân và từ 11 - 12 bác sỹ, 46,3 giường bệnh/1 vạn dân vào năm 2020. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 22% vào năm 2015 và dưới 17% vào năm 2020;
- Đến năm 2020, số huyện, thành phố được công nhận phổ cập bậc trung học đạt 40%;
- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh khoảng 90% và đến năm 2020 cơ bản giải quyết đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho dân cư nông thôn.
c) Về bảo vệ môi trường
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 68% vào năm 2015 và trên 70% vào năm 2020; tăng diện tích cây xanh ở khu vực các đô thị;
- Đến năm 2020 thu gom và xử lý khoảng 80% rác thải sinh hoạt; quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường;
- Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học; tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức, năng lực quản lý bảo vệ môi trường.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Về nông lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn
Trên cơ sở phát huy tốt tiềm năng về tài nguyên đất đai, khí hậu để phát triển toàn diện nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 8,4%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 8,7% và 7,9% giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu diện tích một số cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, mía và cây ăn quả; phát triển một số loại cây thực phẩm, dược liệu, rau, hoa xứ lạnh phù hợp với điều kiện tự nhiên (đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu) của từng vùng và nhu cầu thị trường gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung;
- Đẩy nhanh xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung với quy mô phù hợp; nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng tăng trọng, không qua mô hình chăn nuôi trang trại tập trung và hộ gia đình; tăng nhanh số lượng đàn trâu, bò, dê; phát triển đàn ong mật;
- Phát huy lợi thế về rừng để phát triển mạnh kinh tế rừng; đẩy mạnh trồng rừng, tăng diện tích, nâng cao chất lượng và độ che phủ rừng; chú trọng làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn; phòng, chống cháy rừng và ngăn chặn phá rừng trên địa bàn;
- Hình thành nghề nuôi trồng thủy sản theo mô hình cá lồng, cá bè ở các hồ chứa có mặt nước lớn của các công trình thủy lợi, hồ chứa công trình thủy điện YaLy, Plei Krông, Sê San 3A, Sê San 4A, Thượng Kon Tum và các ao hồ, sông suối nhỏ quy mô hộ gia đình;
- Từng bước xây dựng nông thôn mới phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, tạo điều kiện cho người dân nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng tốt nhất với các phúc lợi xã hội.
2. Về công nghiệp - xây dựng
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 18,7%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 20%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 17,5/năm. Mục tiêu đến năm 2020 ngành công nghiệp - xây dựng đóng góp 38,5% GDP, giải quyết việc làm cho 25% lao động xã hội.
- Từng bước hình thành và phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như chế biến nông lâm sản, vật liệu xây dựng, khoáng sản, thủy điện; liên doanh, liên kết trồng, khai thác, bào chế, nhất là dược liệu quý hiếm. Phấn đấu đến năm 2015, phát triển mạnh thương hiệu một số sản phẩm như sâm Ngọc Linh, Hồng đẳng sâm, cà phê Đăk Hà; rau, hoa Măng Đen;
- Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình thủy điện đã có chủ trương đầu tư;
- Phát triển hạ tầng đô thị và bố trí dân cư theo quy hoạch các khu, cụm, điểm công nghiệp và làng nghề để bảo đảm các nhu cầu về nhà ở xã hội và sinh hoạt cho lực lượng lao động làm việc tại địa phương.
3. Thương mại, dịch vụ
Phát triển mạnh các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như sắn lát và tinh bột sắn, mủ cao su, cà phê; đồ gỗ; sản phẩm may mặc. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu bình quân 16 - 17% giai đoạn 2011 - 2015 và 18 - 19% giai đoạn 2016 - 2020.
- Đẩy mạnh hoạt động thương mại, củng cố hệ thống chợ, siêu thị và các trung tâm thương mại tại thành phố Kon Tum, các huyện Đăk Tô, Ngọc Hồi; phát triển các chợ biên giới các huyện Đăk Glei, Ngọc Hồi, Sa Thầy; chợ cửa khẩu Khu Kinh tế Cửa khẩu Bờ Y; tổ chức mạng lưới thương nghiệp vùng nông thôn, miền núi;
- Mở rộng giao lưu hàng hóa qua các cửa khẩu; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thúc đẩy phát triển thương mại khu vực cửa khẩu biên giới;
- Đa dạng hóa các sản phẩm phục vụ du lịch và phát triển kinh doanh du lịch gắn với bảo vệ môi trường; hình thành và đưa vào khai thác khu du lịch sinh thái Măng Đen, rừng đặc dụng Đăk Uy, lòng hồ thủy điện Ya Ly, Khu Kinh tế Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, đường Hồ Chí Minh và các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia;
- Phát triển mạnh các dịch vụ vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, các dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
4. Phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Dân số, lao động và giải quyết việc làm
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,47% vào năm 2015 và 1,18% vào năm 2020;
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, thủy sản; tăng dần tỷ trọng lao động khu vực công nghiệp, dịch vụ;
- Nghiên cứu mở rộng hình thức đào tạo nghề, tạo thêm việc làm mới cho người lao động. Phấn đấu mỗi năm đào tạo khoảng 3.500 - 4.000 lao động; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 45%, trong đó đào tạo nghề đạt 33%; đến năm 2020 đạt 55 - 60%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 40%.
b) Giáo dục và đào tạo
- Phát triển giáo dục toàn diện từ giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; tiếp tục thực hiện chủ trương kiên cố hóa trường học và đầu tư thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa. Phấn đấu đến năm 2020 có 25% số trường mầm non, 50% trường tiểu học, 24% trường trung học cơ sở, 33% trường trung học phổ thông và 05 trường phổ thông dân tộc nội trú đạt chuẩn quốc gia;
- Mở rộng quy mô, hình thức đào tạo phù hợp với loại hình các trường phổ thông dân tộc nội trú; hình thành một số trường trung học phổ thông liên xã vùng dân tộc thiểu số ở những nơi có đủ điều kiện theo quy định;
- Nâng cao chất lượng đào tạo các trường Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng kinh tế kỹ thuật, Trung học Y tế; tăng cường chất lượng đối với Trung tâm hướng nghiệp kỹ thuật tổng hợp; phát triển Trung tâm giáo dục thường xuyên ở một số huyện, Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn và phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo chất lượng cao trên địa bàn.
c) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Từng bước hiện đại, hoàn chỉnh hệ thống y tế hướng tới công bằng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Đến năm 2015 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã;
- Phấn đấu đến năm 2020 mỗi huyện hoặc liên huyện có một bệnh viện đa khoa huyện hoặc bệnh viện đa khoa khu vực đạt tiêu chuẩn; từng bước củng cố Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng; xây dựng các bệnh viện Y dược học cổ truyền, Lao và Bệnh phổi và nâng cấp trường Trung học Y tế phù hợp với nguồn lực trong từng giai đoạn;
- Xã hội hóa công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân; khuyến khích đầu tư các cơ sở y tế, bệnh viện chất lượng cao.
d) Văn hóa, thể dục thể thao
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% đạt gia đình văn hóa; 70% làng văn hóa; 90% xã, phường và 70% thôn làng có nhà văn hóa;
- Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho văn hóa, thể dục thể thao. Phấn đấu hoàn thành xây dựng khu liên hợp thể thao Tỉnh vào năm 2015. Nghiên cứu xây dựng Trung tâm đào tạo vận động viên thể thao tại Măng Đen, Ngân hàng dữ liệu văn hóa phi vật thể và thư viện điện tử phù hợp với quy hoạch và nguồn lực trong từng thời kỳ;
- Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
đ) Khoa học và công nghệ
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ sinh học tập trung trước hết vào các ngành, lĩnh vực có thế mạnh như chế biến nông lâm sản, dược liệu quý hiếm, khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế;
- Lựa chọn ứng dụng một số công nghệ cao, kỹ thuật mới trong khám, điều trị bệnh nhất là ở bệnh viện tuyến tỉnh, huyện.
e) Xóa đói, giảm nghèo và các chính sách xã hội
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói, giảm nghèo; cải thiện đời sống của hộ nghèo nhằm thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bào các dân tộc;
- Sắp xếp ổn định dân cư, tái định cư cho nhân dân ở vùng có nguy cơ cao về sạt lở đất do lũ quét, ngập úng; các điểm dân di cư tự do gắn với Quy hoạch nông thôn mới;
- Giải quyết tốt đất ở, đất sản xuất, nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với cơ chế chính sách, phong tục tập quán từng dân tộc;
- Thực hiện tốt chính sách an ninh xã hội, chính sách đối với gia đình người có công, thực hiện tốt việc hỗ trợ xây dựng quỹ tình nghĩa, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn.
g) Bảo vệ môi trường
- Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường nguồn nước, các làng nghề, khu dân cư, các khu, cụm công nghiệp; quản lý và xử lý chất thải rắn các đô thị, khu dân cư; chấm dứt tình trạng đào, đãi vàng trái phép;
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, các điểm nóng về môi trường; bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học.
h) Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận phòng thủ vững chắc tại các địa bàn trọng yếu, nhất là khu vực vùng biên giới; xây dựng lực lượng và đảm bảo trang bị, cơ sở vật chất cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; phòng cháy, chữa cháy và phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn.
5. Hệ thống kết cấu hạ tầng
a) Mạng lưới giao thông
Phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông theo hướng hiện đại. Cụ thể:
- Đối với các công trình giao thông thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn Tỉnh: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để từng bước đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh (đoạn còn lại), đường tuần tra biên giới (đoạn qua địa bàn tỉnh Kon Tum), các quốc lộ 40, 24, 14C; đường Đông Trường Sơn qua huyện Kon Plông;
- Đối với các công trình giao thông thuộc địa phương quản lý: Chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư các đường vào trung tâm các xã chưa có đường ô tô; nghiên cứu xây dựng các tuyến đường tránh lũ, đường gom dọc quốc lộ theo quy hoạch; cải tạo, nâng cấp đường nội thành phố, thị trấn phù hợp với khả năng và nguồn lực của địa phương; nghiên cứu xây dựng các tuyến đường có tính chiến lược để khai thác tốt các vùng có tiềm năng phát triển; các tuyến đường kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Mạng lưới cấp điện
Tiếp tục phát triển mạng lưới cung cấp điện, nhất là đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, nâng cấp đường dây và các trạm biến áp, các lưới điện cao thế, trung thế, hạ thế trên địa bàn, phấn đấu 100% số hộ dân được sử dụng điện.
c) Hệ thống thủy lợi
Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo nguồn nước tưới tiêu ổn định cho các loại cây trồng chính của địa phương; chủ động tưới cho trên 75% diện tích đất trồng lúa các vụ chính.
d) Hệ thống cấp thoát nước và xử lý thu gom chất thải rắn
- Phấn đấu đến năm 2015 cung cấp đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho khu vực đô trị, đến năm 2020 cơ bản giải quyết nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho dân cư vùng nông thôn;
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát nước thải, nước mưa ở các đô thị và các khu tập trung đông dân cư; xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng tại các khu cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường;
- Trên cơ sở quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nghiên cứu xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô phù hợp đối với khu kinh tế cửa khẩu, các thị trấn, điểm dân cư.
đ) Thông tin, truyền thông và phát thanh, truyền hình
- Phổ cập đa dịch vụ đến các bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã, phát triển bưu chính theo hướng hoàn thiện chất lượng dịch vụ. Hiện đại hóa thiết bị, nghiên cứu xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân;
- Tăng thời lượng, chương trình phát sóng; mở thêm chương trình phát thanh, truyền hình bằng các thứ tiếng dân tộc. Phấn đấu phủ sóng truyền hình đến tất cả các địa bàn.
(Trích Quyết định 581/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/4/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020)